Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

TỎI  ĐỎ - 紅蔥 (红葱)

Còn gọi là tỏi lào, sâm cau, sâm đại hành, hành lào (Hòa Bình), tỏi mọi, kiệu đỏ, co nhọt (Lào).

Tên khoa học Eleutherine subaphylla Gagnep.

Thuộc họ La dơn (Iridaceae).

tỏi đỏ, 紅蔥, 红葱, tỏi lào, sâm cau, sâm đại hành, hành lào, tỏi mọi, kiệu đỏ, co nhọt, Eleutherine subaphylla Gagnep., họ La dơn, Iridaceae

tỏi đỏ, 紅蔥, 红葱, tỏi lào, sâm cau, sâm đại hành, hành lào, tỏi mọi, kiệu đỏ, co nhọt, Eleutherine subaphylla Gagnep., họ La dơn, Iridaceae

Tỏi đỏ - Eleutherine subaphylla

Người ta dùng củ tươi hay phơi hoặc sấy khô của cây tỏi đỏ làm thuốc với tên khoa học Bulbus Eleutherinis subaphyllae.

A. MÔ TẢ CÂY

Tỏi đỏ là một loại cỏ sống lâu năm, cao từ 30-60cm, dò (củ) hình trứng dài 4-5cm, đường kính 2-3cm giống như củ hành nhưng dài hơn, ngoài phủ vảy màu đỏ nâu, phía trong màu nâu hồng đến đỏ nâu. Lá hình mác, gân lá song song, chạy dọc, trông giống như lá cau non, củ lại có tác dụng bổ cho nên có tên sâm cau (lá như lá cau, bổ như sâm), lá có thể dài 40-50cm, rộng 3-5cm. Từ củ mọc lên một cán mang hoa dài 30-40cm, trên cán có 1 lá dài 15-25cm, hoa mọc thành chùm 3 lá đài, 3 cánh tràng màu trắng hay vàng nhạt, 3 nhị màu vàng. Bầu hình trứng, 3 cạnh 3 ngăn dài 1mm, vòi dài 2,5mm, trên xẻ thành 3 trông như 3 mũi dùi.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Tỏi đỏ mọc hoang và được trồng lấy củ (dò) làm thuốc tại nhiều nơi như Hà Tây, Hòa Bình, Nghĩa Lộ, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Nam, Đà Nẵng. Hà Nội cũng có một số nhà trồng.

Trồng tỏi đỏ rất đơn giản: Chỉ việc dùng củ vùi xuống đất như trồng hành, trồng tỏi.

Khi thu hoạch, đào lấy củ về, rửa sạch, bóc lớp vỏ bên ngoài, thái mỏng dùng tươi hoặc phơi hay sấy khô, rồi để nguyên hay tán bột mà dùng. Vị thuốc có vị đắng, mùi hơi hắc.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Dựa theo thành phần hóa học đã được nghiên cứu của cây Eleutherine bulbosa Mill, Lê Văn Hồng và Nguyễn Văn Đàn (1973, Thông báo dược liệu 18) đã tiến hành nghiên cứu củ tỏi đỏ đã chiết và xác định được 4 chất là eleutherin C16H16O4 độ chảy 175o, izoeleutherin C16H16O4 độ chảy 177o, eleutherola C14H12O4 độ chảy 202-203o và một chất chưa xác định được đặt tên là Ex. Sắc ký lớp mỏng của dịch chiết còn cho biết có 16 vết trong đó 9 vết màu vàng đậm nhạt khác nhau, 6 vết phát quang lơ và 1 vết màu hồng nhạt. Cả 3 hoạt chất đều có tác dụng kháng sinh đối với chủng Staphyllococ-cus aureus.

eleutherin, C16H16O4, izoeleutherin, C16H16O4, eleutherola, C14H12O4

D. TÁC DỤNG DƯỢC LÝ

1. Tác dụng kháng sinh: Dịch chiết tỏi đỏ tẩm giấy có đường kính 10mm đặt trên thạch có cấy vi trùng có tác dụng hạn chế sinh sản của vi trùng Diplococcus pneumoniae, Strepcoccus hemolyticus Staphyllococcus aureus. Tác dụng yếu hơn đối với Shigella flexneri, Shiga, Bacillus mycoides, B. anthracis. Không có tác dụng đối với Escherichia coli, Bacillus pyocyaneus, B.diphteriae.

2. Tác dụng chống viêm: Làm giảm phản ứng phù thực nghiệm trên chân chuột (thí nghiệm so sánh với hydrococtison thấy gần tương tự).

3. Độc tính: Chuột nhắt uống với liều 169g/kg (1 lần), thỏ uống 26g/kg/ngày (uống liền 3 ngày) không biểu hiện nhiễm độc, súc vật sống bình thường.

Cho thỏ uống với liều 10g/kg/ngày, liền trong 30 ngày. Con vật khỏe mạnh bình thường, giải phẫu không thấy tổn thương gan hay thận.

Trên lâm sàng, thấy có tác dụng tốt đối với chốc đầu trẻ em, nhọt đầu đinh, viêm da mủ, viêm họng cấp và mãn tính, chàm nhiễm trùng, tổ đỉa, vẩy nến, ... (Khoa da liễu bệnh viện Bạch Mai và Quân y viện 108).

E. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Tỏi đỏ được dùng làm thuốc bổ máu, chữa mệt mỏi, tiêu độc dùng dưới dạng rượu, nước sắc hay chế thành viên.

Ngày uống 4-12g tỏi lào khô hay 12-30g tỏi lào tươi.

Rượu tỏi đỏ: Tỏi đỏ khô thái mỏng 100g, rượu uống vừa đủ 1 lít; ngâm trong 10-15 ngày. Ngày uống 20-30ml (một cốc con), chia 2 lần uống vào trước 2 bữa cơm chính, uống liên tục trong 15-20 ngày.

Nước sắc tỏi đỏ: Tỏi đỏ tươi 12-30g, nước 400ml; sắc còn 150ml, chia làm 2 lần trước 2 bữa ăn chính.

Viên tỏi đỏ: Dịch chiết tỏi đỏ bằng rượu 40o cô đến khô, chế thành viên, mỗi viên 0,25g. Người lớn uống 9-12 viên chia làm 3 lần uống trong ngày. Trẻ con từ 1-5 tuổi ngày uống 2-6 viên; trẻ em 6-13 tuổi ngày uống 6-8 viên.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Nhau sản phụ
16/06/2025 08:18 CH

- 紫河車 (紫河车). Còn gọi là thai bàn, thai y, thai bào, nhân bào, tử hà sa. Tên khoa học Placenta Hominis. Nhau sản phụ là bộ phận ở trong tử cung của người mẹ cùng với cái thai. Khi thai còn ở bụng mẹ thì nhau sản phụ có nhiệm vụ che chở và nuôi dưỡng thai.

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Đằng hoàng - 藤黄. Còn gọi là vàng nhựa, vàng nghệ, gommegutte, đom rông, cam rông, roeng (Campuchia). Tên khoa học Garcinia hanburyi Hook. f [Cambogia gutta Lour, (non L.)]. Thuộc họ Măng cụt Clusiaceae (Guttiferae). Đừng nhầm vị đằng hoàng (Gomme gutte) với vị hoàng đằng. Đằng hoàng là vị thuốc được dùng cả trong đông y và tây y. Các tài liệu cổ của Trung Quốc đã ghi từ thế kỷ thứ X và trong Bản thảo cương mục của Lý Thời Trân (Trung Quốc) có ghi vị này (Thế kỷ XVI). Đằng hoàng được dùng ở châu Âu vào năm 1603 (lúc đầu người ta cho đây là dịch mủ của một cây loại xương rồng, mãi tới 1864 Hanburyi mới nghiên cứu xác minh cẩn thận).
Đảng sâm - 黨參 (党参). Còn gọi là phòng đảng sâm, lộ đảng sâm, xuyên đảng sâm, đông đảng sâm, rầy cáy (Lạng Sơn), mần cáy. Tên khoa học Codonopsis sp. Thuộc họ Hoa chuông (Campanulaceae). Đảng sâm (Radix Codonopsis) là rễ phơi khô của nhiều loài Codonopsis như Codonopsis pilosula (Franch) Nannf, Codonopsis tangshen Oliv. (xuyên đảng sâm) và một số Codonopsis khác, đều thuộc họ Hoa chuông. Tên đảng sâm là do vị thuốc giống như sâm, sản xuất ở một địa phương gọi là quận Thượng Đảng (Trung Quốc). Ở Cao Bằng, Lạng Sơn, người Thổ gọi đảng sâm là cỏ rầy cáy, hay mần cáy, lầy cáy.
Dành dành - 栀子. Còn gọi là sơn chi tử, chi tử. Tên khoa học Gardenia jasminoides Ellis (Gardenia florida L.). Thuộc họ Cà phê (Rubiaceae). Cây dành dành cho ta vị thuốc gọi là chi tử. Chi tử (Fructus Gardeniae) là quả dành dành chín phơi hay sấy khô. "Chi" là chén đựng rượu, "tử" là quả hay hạt, vì quả dành dành giống cái chén uống rượu ngày xưa. Gardenia là tên nhà y học kiêm bác học, Florida là nhiều hoa.
Đào - 桃. Tên khoa học Prunus persica Stokes (Amygdalus persica L.). Thuộc họ Hoa hồng (Rosaceae). Cây đào cho ta các vị thuốc: (1) Nhân hạt đào tức là đào nhân (Semen Persicae); (2) Nước cất lá đào (Aqua Persicae).
Đào lộn hột - 檟如樹 (槚如树), 腰果. Còn gọi là quả diều, macađơ, giả như thụ, swai chanti (Campuchia). Tên khoa học Anacardium occidentale L. (Cassuvium pomiferum Lamk.). Thuộc họ Đào lộn hột (Anacardiaceae).
Đào tiên - 葫蘆樹 (葫芦树). Còn gọi là Quả trường sinh. Tên khoa học Crescentia cujete Lin. Thuộc họ Núc nác (Bignoniaceae).
Đậu chiều - 木豆. Gọi là đậu săng, đậu cọc rào, sandekday (Cămpuchia). Tên khoa học Cajanus indicus Spreng. Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae).
Đậu cọc rào - 麻瘋樹 (麻疯树). Còn gọi là ba đậu mè, ba đậu nam, dầu mè, cốc dầu, vong dầu ngô, đồng thụ lohong, kuang, vao (Campuchia), nhao (Viên tian), grand pignon d'Inde, feve d'èner. Tên khoa học Jatropha curcas L. (Curcaspurgans Medik.). Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Đậu đen - 黑豆. Tên hoa học Vigna cylindrica Skeels (Dolichos catjang Burm. f.). Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae). Tên khoa học của đậu đen hiện nay chưa được chính xác lắm. Có tác giả xác định là Vigna catiang Endl. var.
Đậu đỏ nhỏ - 赤小豆. Còn gọi là xích tiểu đậu, mao sài xích, mễ xích. Tên khoa học Phaseolus angularis Wight. Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae).
Dâu gia xoan - 假黄皮. Còn gọi là châm châu, dâm bôi, hồng bì dại, mác mật mu (Thổ), tcho kounhia (Lào), sanitrok damrey (Cămpuchia). Tên khoa học Clausena excavata Burm. Thuộc họ Cam quít (Rutaceae).
Đậu khấu - 白豆蔻. Còn gọi là bạch đậu khấu, viên đậu khấu. Tên khoa học Amomum cardamomum L. Thuộc họ Gừng (Zingiberaceae). Đậu khấu (Fructus Amomi cardamomi hay Fructus Cardamomi rotundi) là quả gần chín phơi hay sấy khô của cây bạch đậu khấu hay viên đậu khấu (Amomum cardamomum).
Đậu nành - 大豆. Còn gọi là đậu tương, đại đậu. Tên khoa học Glycine sojia Siebold et Zucc, Glucine max (L.) Merill, Soja hispida Maxim. Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae). Chú thích về tên khoa học: Việt Nam ta phân biệt rõ ràng ra đậu nành hay đậu tương (hạt mầu vàng nhạt) với đậu đen, đậu đỏ,... nhưng trong các tài liệu nước ngoài với tên khoa học Glycine soja hay Glycine max hoặc Soja hispida người ta dùng chỉ nhiều loài đậu có hạt màu vàng nhạt, màu nâu, màu đen...
Dầu rái trắng - 油樹 (油树). Còn gọi là dầu nước, nhang, yang may yang (Lào). Tên khoa học Dipterocarpus alatus Roxb. (Dipterocarpus gonopterus Turcz). Thuộc họ Dầu - Quả hai cánh (Dipterocarpaceae).
Đậu rựa - 刀豆. Còn gọi là đậu kiếm, đậu mèo leo, đao đậu tử. Tên khoa học Canavalia gladiata (Jacq) D. C. Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae).
Dâu rượu - 楊梅 (杨梅). Còn gọi là dâu tiên (Quảng Bình - Vĩnh Linh), giang mai, thanh mai (Trung Quốc), ko mak ngam, kom gam (Lào). Tên khoa học Myrica rubra Sieb. et Zucc. Thuộc họ Dâu rượu (Myricaceae). Tên thanh mai thường chỉ thấy ghi trong một số sách thực vật, có lẽ dựa theo tên Trung Quốc của cây. Trên thực tế điều tra trong nước, chúng tôi hầu như chưa thấy nơi nào nhân dân gọi cây này là cây thanh mai, mà thường chỉ gọi là cây dâu, cây dâu rượu hay cây dâu tiên. Cho nên chúng tôi chọn tên này là chính. Tên họ do đó cũng đổi lại là họ Dâu rượu.
Đậu sị - 淡豆豉. Còn gọi là đạm đậu sị, đỗ đậu sị, hăm đậu sị. Tên khoa học Semen Sojae praeparatum. Đậu sị hay đạm đậu sị là đậu đen chế biến và phơi hay sấy khô.
Đậu xanh - 綠豆 (绿豆). Còn gọi là lục đậu, boubour, haricot dorém, green bean. Tên khoa học Phaseolus ayreus Roxb., Vigna aurea Roxb. Thuộc họ Đậu Fabaceae (Papilionaceae).
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]