Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

TÔ HẠP HƯƠNG - 蘇合香 (苏合香)

Tên khoa học Liquidambar orientalis Mill.

Thuộc họ Sau sau (Hamamelidaceae).

TÔ HẠP HƯƠNG, 蘇合香, 苏合香, Liquidambar orientalis Mill., họ Sau sau, Hamamelidaceae

Tô hạp hương - Liquidambar orientalis

Ta dùng tô hạp hương hay tô hạp du (Styrax liquidus) là nhựa dầu lấy ở cây tô hạp.

A. MÔ TẢ CÂY

Cây tô hạp hương là một cây to có thể cao 12-15m.

Lá hình chân vịt, cuống dài, có 3 hoặc 5 thùy mép có răng cưa.

Hoa đơn tính mọc ở kẽ lá, hoa đực thành bông, hoa cái họp thành hình cầu, trong có hạt dẹt.

Trong vỏ cây có chất nhựa tức là tô hạp hương.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Cây này mọc ở châu Phi, Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ, Ba Tư. Triển vọng có ở Việt Nam (tại nông trường Tràng Vinh, các thị xã Hải Ninh 5km), tỉnh Quảng Ninh.

Cách thu hái: Đầu mùa hạ chặt vỏ cây tới gỗ, mùa thu bóc vỏ, đun sôi với nước, lọc ép, nhựa dầu sẽ nổi lên. Có thể lấy như lấy cánh kiến trắng. Vị thuốc là một chất sền sệt như mật thường chia thành 2 lớp: Lớp dưới xám, lớp trên lỏng màu sẫm. Mùi thơm như bôm, tôluy, vị đắng, hơi hắc. Vì tan trong cồn cho nên có thể tinh chế được (để loại tạp chất vô cơ và vỏ cây) tan trong clofofoc, axit axetic, cacbon sunfua, ête. Đun trên một phiến kính, để nguội sẽ có tinh thể styraxin và những tinh thể axit xinamic.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Phần đặc gồm có chất nhựa do cồn resitanola và axit xinamic. Phần lỏng gồm 17-23% axit xinamic tự do, 24% este của axit xinamic (xinamat xinamyl hay styraxin xinamat etyl, xinamat phenylpropyl).

Axit xinamic tự do hay kết hợp chiếm chừng 47% nhựa lỏng. Ngoài ra còn tinh dầu trong tinh dầu trong đó chủ yếu gồm styrolen (xinamen hay phenyletylen) và các ête xinamic; trong nhựa còn có cản vanilin.

Có nước quy định tô hạp hương phải chứa ít nhất 20% axit xinamic toàn bộ, chỉ số axit 60-80%. Chỉ số xà phòng 100-146. Dược thư ý còn quy định tô hạp hương hoà vào cồn không được có quá 20% chất không tan.

B. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Uống tô hạp hương giảm sự bài tiết phế quản. Người ta còn dùng tính chất sát trùng của nó để chữa ghẻ, chữa rận dương vật, làm lên da non. Trong hương liệu, tinh dầu tô hạp hương dùng chế mùi thơm hoa xoan và chất tô hạp hương tinh chế được dùng làm chất định mùi với tên baumarome destyrax.

Chú thích:

   1. Ở nước ta mới chắc chắn có cây sau sau, cây sâu, sâu trắng Liquidambar formosana Hance cùng họ. Người ta thường nuôi sâu cước để lấy chỉ cước khâu nón lá. Khía thân cũng lấy được một chất nhựa màu vàng nhạt, mùi thơm nhẹ. Trong nhựa này có axit xinamic, xinamyl xinamat và l.bocneola. ở Việt Nam chưa thấy dùng làm thuốc (nhưng Trung Quốc dùng làm thuốc).

   2. Cây tô hạp hương bình khang - tô hạp Altingia gracilipes Hemsl, phát hiện ở Điện Biên. Sau khi khía thân 2-3 ngày sẽ cho một thứ nhựa trắng dùng bôi lên giấy dán vào ngực khi bị ho.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

Diêm sinh
03/07/2025 07:50 CH

- 硫黄. Còn gọi là hoàng nha, lưu hoàng, thạch lưu hoàng, oải lưu hoàng. Tên khoa học Sulfur.

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Đào lộn hột - 檟如樹 (槚如树), 腰果. Còn gọi là quả diều, macađơ, giả như thụ, swai chanti (Campuchia). Tên khoa học Anacardium occidentale L. (Cassuvium pomiferum Lamk.). Thuộc họ Đào lộn hột (Anacardiaceae).
Đào tiên - 葫蘆樹 (葫芦树). Còn gọi là Quả trường sinh. Tên khoa học Crescentia cujete Lin. Thuộc họ Núc nác (Bignoniaceae).
Đậu chiều - 木豆. Gọi là đậu săng, đậu cọc rào, sandekday (Cămpuchia). Tên khoa học Cajanus indicus Spreng. Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae).
Đậu cọc rào - 麻瘋樹 (麻疯树). Còn gọi là ba đậu mè, ba đậu nam, dầu mè, cốc dầu, vong dầu ngô, đồng thụ lohong, kuang, vao (Campuchia), nhao (Viên tian), grand pignon d'Inde, feve d'èner. Tên khoa học Jatropha curcas L. (Curcaspurgans Medik.). Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Đậu đen - 黑豆. Tên hoa học Vigna cylindrica Skeels (Dolichos catjang Burm. f.). Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae). Tên khoa học của đậu đen hiện nay chưa được chính xác lắm. Có tác giả xác định là Vigna catiang Endl. var.
Đậu đỏ nhỏ - 赤小豆. Còn gọi là xích tiểu đậu, mao sài xích, mễ xích. Tên khoa học Phaseolus angularis Wight. Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae).
Dâu gia xoan - 假黄皮. Còn gọi là châm châu, dâm bôi, hồng bì dại, mác mật mu (Thổ), tcho kounhia (Lào), sanitrok damrey (Cămpuchia). Tên khoa học Clausena excavata Burm. Thuộc họ Cam quít (Rutaceae).
Đậu khấu - 白豆蔻. Còn gọi là bạch đậu khấu, viên đậu khấu. Tên khoa học Amomum cardamomum L. Thuộc họ Gừng (Zingiberaceae). Đậu khấu (Fructus Amomi cardamomi hay Fructus Cardamomi rotundi) là quả gần chín phơi hay sấy khô của cây bạch đậu khấu hay viên đậu khấu (Amomum cardamomum).
Đậu nành - 大豆. Còn gọi là đậu tương, đại đậu. Tên khoa học Glycine sojia Siebold et Zucc, Glucine max (L.) Merill, Soja hispida Maxim. Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae). Chú thích về tên khoa học: Việt Nam ta phân biệt rõ ràng ra đậu nành hay đậu tương (hạt mầu vàng nhạt) với đậu đen, đậu đỏ,... nhưng trong các tài liệu nước ngoài với tên khoa học Glycine soja hay Glycine max hoặc Soja hispida người ta dùng chỉ nhiều loài đậu có hạt màu vàng nhạt, màu nâu, màu đen...
Dầu rái trắng - 油樹 (油树). Còn gọi là dầu nước, nhang, yang may yang (Lào). Tên khoa học Dipterocarpus alatus Roxb. (Dipterocarpus gonopterus Turcz). Thuộc họ Dầu - Quả hai cánh (Dipterocarpaceae).
Đậu rựa - 刀豆. Còn gọi là đậu kiếm, đậu mèo leo, đao đậu tử. Tên khoa học Canavalia gladiata (Jacq) D. C. Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae).
Dâu rượu - 楊梅 (杨梅). Còn gọi là dâu tiên (Quảng Bình - Vĩnh Linh), giang mai, thanh mai (Trung Quốc), ko mak ngam, kom gam (Lào). Tên khoa học Myrica rubra Sieb. et Zucc. Thuộc họ Dâu rượu (Myricaceae). Tên thanh mai thường chỉ thấy ghi trong một số sách thực vật, có lẽ dựa theo tên Trung Quốc của cây. Trên thực tế điều tra trong nước, chúng tôi hầu như chưa thấy nơi nào nhân dân gọi cây này là cây thanh mai, mà thường chỉ gọi là cây dâu, cây dâu rượu hay cây dâu tiên. Cho nên chúng tôi chọn tên này là chính. Tên họ do đó cũng đổi lại là họ Dâu rượu.
Đậu sị - 淡豆豉. Còn gọi là đạm đậu sị, đỗ đậu sị, hăm đậu sị. Tên khoa học Semen Sojae praeparatum. Đậu sị hay đạm đậu sị là đậu đen chế biến và phơi hay sấy khô.
Đậu xanh - 綠豆 (绿豆). Còn gọi là lục đậu, boubour, haricot dorém, green bean. Tên khoa học Phaseolus ayreus Roxb., Vigna aurea Roxb. Thuộc họ Đậu Fabaceae (Papilionaceae).
Dây chặc chìu - 毛果錫葉藤 (毛果锡叶藤). Còn gọi là dây chiều, u trặc chìu, tích diệp đằng. Tên khoa học Tetracera scandens (L.) Merr. (Tetracera sarmentosa Vakl.). Thuộc họ Sổ (Dilleniaceae).
Dây đau xương - 宽筋藤. Còn gọi là khoan cân đằng. Tên khoa học Tinospora sinensis Merr (Tinospora tomentosa Miers, Tinospora malabarica Miers, Menispermum malabaricum Lamk). Thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae). Tên dây đau xương vì người ta dùng cây này để chữa bệnh đau xương. Khoan cân đằng là tiếng Trung Quốc cũng có nghĩa là làm cho xương cốt được khỏe.
Dây đòn gánh - 咀签. Còn gọi là đòn kẻ trộm, dây gân. Tên khoa học Gouania leptostachya DC. Thuộc họ Táo ta (Rhamnaceae).
Dây ký ninh - 千里找根. Còn gọi là thuốc sốt rét, dây thần thông, bảo cự hành, khua kao ho (Lào), bandaul pech (Campuchia), liane quinine (Pháp). Tên khoa học Tinospora crispa (L.) Miers., (Menispermum crispum L., Cocculus tuberculatus L., C. cispus DC.). Thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae). Người ta dùng thân cây của cây thần thông, tươi hoặc khô. Đây không phải là cây canhkina và không có chất quinin mặc dù mang tên dây ký ninh. Chú ý đừng nhầm lẫn.
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]