Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

THƯƠNG TRUẬT - 蒼术 (苍术)

Còn gọi là mao truật, xích truật, nam thương truật.

Tên khoa học Atractylodes lancea (Thunb.) DC. (Atractylis lance Thunb.).

Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae).

THƯƠNG TRUẬT, 蒼术, 苍术, mao truật, xích truật, nam thương truật, Atractylodes lancea (Thunb.) DC., Atractylis lance Thunb., họ Cúc, Asteraceae, Compositae

Thương truật - Atractylodes lancea

A. MÔ TẢ CÂY

Thương truật là một loại cây sống lâu năm, cao chừng 0,60m, có rễ phát triển thành củ to, thân mọc thẳng đứng.

Lá mọc so le, gần như không có cuống, lá ở phía gốc chia 3 thùy nhưng cắt không sâu. 2 thùy 2 bên  không lớn lắm, thùy giữa rất lớn; lá phía trên hình mác, không chia thùy. Mép lá trên lá dưới  đều có răng cưa nhỏ nhọn.

Cụm hoa hình đầu; tổng bao do 5-7 lớp như ngói lợp, lớp dưới cùng chia rất nhỏ hình lông chim. Hoa hình ống, những hoa phía ngoài là hoa cái, những hoa trong lưỡng tính, tràng hoa màu trắng hay tím nhạt, đỉnh chia 5 thùy xẻ xâu. 5 nhị (bị thoái hóa ở hoa cái); nhụy có đầu vòi chia hai; bầu có lông mềm nhỏ. Cụm hoa thương truật so với cụm hoa của bạch truật  nhỏ và gầy hơn.

Quả khô.

B. PHÂN BỐ THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Thương truật từ trước đến nay ta vẫn phải nhập của Trung Quốc; gần đây mới trồng được ở Việt Nam, nhưng chưa phát triển đủ để tự túc được. Tại Trung  Quốc, thương truật mọc ở Giang Tô, Hồ Bắc, Hà Nam; loại của Giang Tô được coi là tốt nhất; Hồ Bắc sản xuất nhiều, tiêu thụ ở Hoa Bắc, Đông Bắc và xuất  khẩu.

Có thể mùa thu hoạch vào mùa xuân hay mùa thu, loại thu hoạch vào các tháng 7-8 được coi là tốt hơn. Đào về, rửa sạch đất, cắt bỏ rễ con, phơi hay sấy khô. Có nơi đem đốt nhẹ rễ để loại bỏ rễ con hay có nơi lại cạo bỏ vỏ ngoài để lộ các túi tinh dầu màu vàng, trông bề ngoài đẹp, nhưng cả hai phương pháp đều không nên áp dụng vì làm như vậy tỷ lệ tinh dầu sẽ bị giảm.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Trong thương truật có tinh dầu; trong tinh dầu thành phần chủ yếu là atractylola C15H26O và atractylon C14H18O.

Theo sự nghiên cứu của hệ dược thuộc Viên nghiên cứu y học Trung Quốc thì trong thương truật Hồ Bắc, Giang Tô, An Huy và Hà Nam (Trung Quốc) tỷ lệ tinh dầu lên tới 5-9%, trong khi đó thương truật ở một bộ phận của Hà Nam, Thiển Tây, tỷ lệ tinh dầu là 3-5%, các tỉnh khác như Liêu Ninh, Hắc Long Giang, Cát Lâm, Hà Bắc, Sơn đông, Sơn Tây thì tỷ lệ chỉ có 1-3%.

D. TÁC DỤNG DƯỢC LÝ

Năm 1927, Kim Thượng Tần báo cáo liều nhỏ tinh dầu của thương truật có tác dụng trấn tĩnh đối với một loại ếch xanh (Trung Quốc), đồng thời xúc tiến cơ năng phản xạ của tủy sống, nhưng nếu dùng liều cao có tác dụng ức chế trung khu thần kinh rồi đến chết do ngừng hô hấp.

Năm 1936, Kinh Lợi Bân và Lý Đăng Bảng dùng cao thương truật tương đương với 6g vị thuốc trên 1kg thể lượng, tiêm dưới da cho thỏ thì thấy trong vòng 2-5 giờ, lượng huyết đường giảm xuống, đối với tim ếch cũng có tác dụng ức chế nhịp đập, làm cho tim đập chậm. Nếu dùng liều cao thì làm cho tim tê liệt mà ngừng đập. Nếu tiêm tĩnh mạch với liều nhỏ (0,1-0,3g cho 1kg thể lượng) thì làm cho huyết áp hơi tăng cao, liều cao (0,5-2ml trên 1kg thể lượng) thì làm cho huyết áp hạ thấp, nhưng đối với hô hấp thì dù với liều to hay nhỏ đều làm cho tạm thời tăng nhanh và không có tác dụng lợi tiểu rõ rệt. Đối với tá tràng cô lập của thỏ thì có tác dụng ức chế.

Bạch truật so với thương truật tác dụng cũng hơi giống nhau. Năm 1952, Đặng Vũ Phi đã thí nghiệm thấy bạch truật có tác dụng ức chế đối với một loại vi trùng gây bệnh ngoài da.

Theo đông y: Thương truật vị khổ (đắng), tân (cay), khí liệt (mạnh) cũng vào hai kinh Tỳ và Vị như bạch truật. Có khả năng kiện tỳ, táo thấp phát hãn; bạch truật vị khổ, cam (ngọt) khí hòa, do đó đông y thích dùng bạch truật và ít dùng thương truật, trên thị trường thương truật tiêu thụ ít và chậm hơn bạch truật.

E. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Thương truật có khả năng hạ thấp lượng huyết đường quá cao, có thể dùng trong bệnh huyết đường; còn dùng trong triệu chứng tinh thần không phấn khởi, chân tay không có lực và cũng có tác dụng bổ dạ dày, giúp tiêu hóa. Ngày dùng 5-10g dưới dạng thuốc sắc hay thuốc bột, hoặc xông hun để tiêu độc trong nhà, chống sâu bọ.

Đơn thuốc có thương truật:

   - Bình vị tán - Chữa cấp tính, mãn tính viêm dạ dày và ruột, nôn mửa, đi tả, đầy bụng không tiêu, đau bụng: Thương truật 160g, hậu phác 120g, trần bì 80g, cam thảo 40g. Các vị tán thành bột, trộn đều, mỗi lần dùng 9g bột này, dùng nước gừng hoặc nước nóng thường mà chiêu thuốc. Ngày uống 3 lần.

   - Cao bạch truật làm thuốc bổ chữa đi ỉa lỏng: Bạch truật 6kg, nước đổ cho ngập, cho vào nồi đất hay đồ sành sắt tráng men, nấu cho cạn còn một nửa, gạn lấy nước, thay nước mới, làm như vậy 3 lần rồi hợp cả 3 nước cô đặc thành cao. Ngày uống 2-3 thìa cao này.

Chú thích:

   Ngoài vị thương truật nói trên, tại miền bắc Trung Quốc còn dùng một cây nữa gọi là bắc thương truật Atractylodes (D.C) Koidz: Atractylis snensis D.C;  Atractylodes lancea DC. var sinensis Kitam cùng thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositac).

   Nhật Bản còn dùng vị thương truật Nhật Bản (Atractylis japonica Kitaga).

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Cây si
28/04/2025 07:48 CH

- 垂葉榕 (垂叶榕). Còn gọi là cây xi, chrey pren, chrey krem, andak neak (Cămpuchia), bo nu xe (Phan Rang). Tên khoa học Ficus benjamina L. Thuộc họ Dâu tằm (Moraceae).

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Bối mẫu - 貝母. Người ta phân biệt ra hai loại bối mẫu: (1) Triết bối mẫu (Bulbus Fritillariae cirr - hosae) là tép dò khô của cây xuyên bối mẫu - Fritillaria royleo Hook. - hay cây bối mẫu lá quăn - Fritillaria cirrhoa D.Don - đều thuộc họ Hành tỏi (Liliaceae); (2) Xuyên bối mẫu (Bullus Fritillariae) là tép dò khô của cây xuyên bối mẫu - Fritillaria roylei Hook - hay cây bối mẫu lá quăn - Fritillaria cirrhoa D. Don - đều thuộc họ Hành tỏi (Liliaceae). Chú thích về tên - Có hai cách giải thích về tên bối mẫu: (1) Đào Hoàng Cảnh, một thầy thuốc cổ, cho rằng vì bối mẫu giống như hạt bối tử, một vị thuốc trung dược khác, tụ tập lại nên gọi bối mẫu; (2) Một thuyết khác lại cho rằng vì vị thuốc bám vào rễ chi chít như đàn con bám vào mẹ và lại quý như bảo bối cho nên gọi tên như vậy.
Bòn bọt - 毛果算盤子 (毛果算盘子). Còn gọi là toán bàn tử, chè bọt (Xuân Mai - Hà Tây). Tên khoa học Glochidion eriocarpum Chaimp. Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae). Tên bòn bọt có thể do cây được nhân dân dùng chữa bệnh trẻ em đi ỉa có bọt. Cũng có thể do cây lắc với nước cho nhiều bọt.
Bông báo - 大花老鸦嘴. Còn gọi là bông xanh, đại hoa lão nha chủy, madia (Mèo). Tên khoa học Thunbergia grandiflora (Rottl. et Willd.) Roxb. Thuộc họ Ô rô (Acanthaceae).
Bông gạo - 木棉. Còn gọi là cây gạo, mộc miên, gòn, roca (Campuchia), ngiou (Lào), kapokier du Tonkin, kapokier du Malabar. Tên khoa học Gossampinus malabarica (D. C.) Merr. (Bombax malabaricum DC., Bombax heptaphylla Cav.). Thuộc họ Gạo (Bombacaceae).
Bỏng nổ - 白飯樹 (白饭树). Còn gọi là cây nổ, bỏng nẻ, mắc tẻn (Thổ), cáng pa (Thái). Tên khoa học Fluggea virosa (Roxb.Ex Will) Baill. (Fluggea microcarpa Blume). Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Bóng nước - 鳳仙花 (凤仙花). Còn gọi là nắc nẻ, móng tay lồi, phượng tiên hoa, cấp tính tử, boong móng tay, balsamina. Tên khoa học Impatiens balsamina L. Thuộc họ Bóng nước (Balsaminaceae).
Bông ổi - 馬纓丹 (马缨丹). Còn gọi là ngũ sắc, trâm hôi, cây hoa cứt lợn, tứ thời, tứ quý (Quảng Bình). Tên khoa học Lantana camara L. Thuộc họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae).
Bứa - 木竹子. Tên khoa học Garcinia oblongifolia Champ. Thuộc họ Măng cụt Clusiaceae (Guttiferae).
Bụng báng - 桄榔. Còn gọi là báng, cây đoác, palmier à sucre. Tên khoa học Arenga saccharifera Labill., (Saguerus rumphii Roxb., Borassus gomutus Lour.). Thuộc họ Cau Arecaceae (Palmae).
Bùng bục - 毛桐. Còn gọi là bục bục, bông bét, cây lá ngõa kok po hou (Lào). Tên khoa học Mallotus barbatus Muell. et Arg. Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Bưởi - 柚. Còn gọi là bòng, co phúc (Mường), kanbao tchiou (Thái), kroth thlong (Cămphuchia) makkamtel, makphuc, maksom (Lào). Tên khoa học Citrus maxima (Buru) Merrill;Citrus grandis Osbeck. Thuộc họ Cam (Rutaceae).
Bưởi bung - 山小橘. Còn có tên là cây cơm rượu, cát bối, co dọng dạnh (Thái). Tên khoa học Glycosmis pentaphylla Corr. (Glycosmis cochinchinensis (Lour.) Pierre). Thuộc họ Cam quít (Rutaceae). Trong nhân dân thường dùng tên bưởi bung để chỉ 2 cây: 1 cây có tên khoa học và mô tả sau đây, 1 cây nữa có lá đơn nguyên sẽ giới thiệu trong phần chú thích và có tên khoa học là Acronychia laurifolia Bl. thuộc cùng họ.
Bướm bạc - 玉葉金花 (玉叶金花 ). Còn gọi là bướm bướm, hoa bướm, bứa chừa (Thái). Tên khoa học Mussaenda pubescens Ait. f. Thuộc họ Cà phê (Rubiaceae).
Cà chua - 番茄. Còn gọi là cà dầm, tomate (Pháp). Tên khoa học Lycopersicum esculentum Mill. Thuộc họ Cà (Solanaceae).
Cà dái dê tím - 茄子. Tên khoa học Solanum melongena L. Thuộc họ Cà (Solanaceae).
Cà dại hoa tím - 刺天茄. Còn gọi là cà hoang, cà gai, cà hoang gai hoa tím. Tên khoa học Solanum indicum L. Thuộc họ Cà (Solanaceae).
Cà dại hoa trắng - 水茄. Còn gọi là cà pháo, trăng lao (Buôn ma thuột). Tên khoa học Solanum torvum Swartz. Thuộc họ Cà (Solanaceae).
Cà dại hoa vàng - 薊罌粟 (蓟罂粟). Còn có tên là cà gai, cây gai cua, cây mùi cua, lão thử lực. Tên khoa học Argemone mexicana L.. Thuộc họ Thuốc phiện (Papaveraceae).
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]