Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

THIÊN TIÊN TỬ - 天仙子

Còn gọi là sơn yên tử, đại sơn yên tử, jusquiame (Pháp), mont aux poules.

Tên khoa học Hyoscyamus niger L.

Thuộc họ Cà (Solanaceae).

THIÊN TIÊN TỬ, 天仙子, sơn yên tử, đại sơn yên tử, jusquiame, mont aux poules, Hyoscyamus niger L., họ Cà, Solanaceae

Thiên tiên tử - Hyoscyamus niger

Trước và sau ít ngày giải phóng miền Nam (30/4/1975) ở các tỉnh phía Nam, một số cơ sở có mua một số hạt có tên thiên tiên tử để xuất sang Hồng Kông cho người Hoa dùng làm thuốc bắc.

Đối chiếu hạt đó với thiên tiên tử được mô tả trong sách Trung Quốc chúng tôi thấy không giống, rất tiếc là chúng tôi chưa có điều kiện xác định những hạt này được nhân dân ta thu hái ở cây nào ở nước ta, cũng như nước ngoài mua hạt này của ta về làm gì.

Cho nên chúng tôi cung cấp ở đây những tài liệu của chính Trung Quốc và một số nước về thiên tiên tử.

A. MÔ TẢ CÂY

Thiên tiên tử là hạt của cây thiên tiên tử, một loại cỏ sống hàng năm hay hai năm, có thể cao 0,50m hay hơn. Thân và lá phủ nhiều lông.

Phiến lá có thể dài 20-25cm, rộng 5-7cm, lá phía dưới có cuống, lá phía trên thân không cuống hơi ôm vào thân. Phiến lá chia nhiều thùy, gân chính lá nổi rõ.

Hoa mọc thành xim một ngả, tràng hoa màu vàng nhạt với những thùy tràng không đều nhau, với những đường gân của cánh tràng màu tía, 5nhị. Ngoài loài Hyoscyamus niger kể trên, người ta còn khai cả thiên tiên tử hoa trắng (Hyoscyamus albs) cũng có cánh tràng màu vàng nhạt nhưng không có đường gân màu tía.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Thiên tiên tử được dùng trong cả đông y và tây y. Tây y hoàn toàn nhập và theo chúng tôi biết đông y cũng phải nhập. Có người nói ở nước ta cũng có cây này. Nhưng rất tiếc cho đến nay chúng tôi chưa được biết.

Đông y và Tây y đều thống nhất cây này có độc, vì trong Thần nông bản thảo (Tập bản thảo cổ nhất thế kỷ 2) thì thiên tiên tử được xếp vào hạ phẩm (nghĩa là có tác dụng nhưng có độc). Chúng ta cũng không rõ Trung Quốc có vị này không hay cũng chỉ nhập rồi bán sang ta.

Tại các nước châu Âu, thiên tiên tử được trồng và thu hoặch ở các vùng ven biển Địa Trung Hải, các nước Trung Á và  Tây Á. Người ta thường chọn cây sống 2 năm (chỉ có những cây này mới được công nhận chính thức làm thuốc). Tại những nước này trồng vào tháng 2-3, thu lứa đầu vào tháng 7, có thể thu lứa thứ 2 vào tháng 9, lứa thứ 3 vào tháng 10. Nhưng muốn thu hái lá đủ tiêu chuẩn (thu hái lúc cây ra hoa) thì phải trồng vào tháng 6, nếu không cây ra hoa ngay trong những năm đầu. Pháp lại qui định thu hái lá ở những cây có quả non. Hạt để làm thuốc phải được thu hái trên những cây có quả chín hay gần chín. Mỗi quả chứa tới 500 hạt. Hạt rất nhỏ, đường kính 1mm hơi hình thận, màu nâu nhạt hay xám tro.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Lá thiên tiên tử chứa 0,045 đến 0,08-0,12 và đặc biệt tới 0,20% arcaloit toàn phần trong đó chủ yếu là hyoscyamin.

Hạt thiên tiên tử chứa 0,10 đến 0,14% ancaloit toàn phần trong đó có những ancaloit giống như trong lá. Ngoài ra trong hạt còn chứa 20-30% dầu béo màu vàng lục nhạt và chừng 30% tinh bột.

D. TÁC DỤNG DƯỢC LÝ

Tương tự cà độc dược, dãn đồng tử, giảm bài tiết (nước bọt...) làm liệt đối với đầu thần kinh tim của các sợi thần kinh điều chỉnh của thần kinh phế vị dẫn đến làm tim đập nhanh gây liệt các trung tâm thần kinh, giảm tính kích thích của vỏ não dãn đến các tác dụng làm dịu và gây ngủ.

E. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Trong các tài liệu đông y cổ: Thiên tiên tử có tính hàn (lạnh), vị đắng; có tác dụng giảm đau chấn kinh dùng trong những trường hợp đau răng, điên cuồng. Ngày dùng 1,5-3g. Những trường hợp khí hư, vị nhược cấm được dùng. Đau răng thì nhét bột thiên tiên tử vào nơi răng sâu hoặc hun khói sau khi đốt. Hạ phẩm vì có độc.

Tây y. Cả hạt và lá đều được xếp vào thuốc độc bảng A. Thường dùng dưới dạng bột (phải chứa 0,20% ancaloit) với liều 0,1-0,2g cho người lớn, liều tối đa một lần 0,20g, 24 giờ là 0,6g, trẻ em dùng mỗi tuổi một centigam. Còn dùng dưới dạng cao mềm chế bằng cồn (cao này phải chứa 1,5% ancaloit) và với liều dùng 0,05 đến 0,10 cho người lớn, trẻ em mỗi tuổi dùng 5miligam liều tối đa trong một lần là 0,10g, trong 4 giờ là 0,30g dưới dạng thuốc viên hay pôxiô. Cồn thiên tiên tử (thuốc độc bảng C) mỗi gam tương đương với 57 giọt. Ngày dùng 1 đến 3g dưới dạng giọt. Liều tối đa một lần 1g, trong 24 giờ là 4g. Cùng những chỉ định như cà độc dược (xem vị này: http://dotatloi.com/nhung-cay-thuoc-va-vi-thuoc-viet-nam/ket-qua-tra-cuu/cay-ca-doc-duoc).

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Tích dương
12/06/2025 08:11 CH

- 鎖陽 (锁阳). Tên khoa học Caulis Cynomorii - Herba Cynomorii. Vị tích dương còn có tên địa mao cầu là thân thịt phơi hay sấy khô của cây tích dương - Cynomorium cocineum L. thuộc họ Tích dương (Cynomoriaceae).

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Sa sâm - 沙參 (沙参). Còn gọi là pissenlit maritime, salade des dunes. Tên khoa học Launae pinnatifida Cass (Microrhynchus sarmentosus DC., Prenanthes sarmentosa Willd.). Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae). Sa = cát, sâm = sâm vì vị thuốc có công dụng như sâm mà lại mọc ở cát. Tên sa sâm dùng để chỉ rất nhiều vị thuốc lấy từ rễ ở nhiều cây khác nhau, thuộc họ thực vật khác hẳn nhau. Ở đây trước hết chúng tôi giới thiệu một loại sa sâm đang được ta khai thác, sau đó giới thiệu các vị thuốc sa sâm khác. Khi nghiên cứu và sử dụng cần đặc biệt chú ý tránh nhầm lẫn.
Sài đất - 蟛蜞菊. Còn gọi là húng trám, ngổ núi, cúc nháp, cúc giáp, hoa múc. Tên khoa học Wedelia calendulacea (L.) Less (Verbesina calendulacea L.). Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae).
Sài hồ - 柴胡. Còn gọi là bắc sài hồ, sà diệp sài hồ, trúc diệp sài hồ. Tên khoa học Bupleurm sinense DC. Thuộc họ Hoa tán Apiaceae (Umbelliferae). Sài hồ (Radix Bupleuri) là rễ phơi hay sấy khô của cây sài hồ Bupleurum sinense DC. và một số cây khác cùng chi cùng họ. Tại Việt Nam hiện nay một số nơi dùng một loại cúc tần làm sài hồ, cấn chú ý tránh nhầm lẫn (xem chú thích). Sài là củi. Cây non thì ăn, già thì làm củi do đó có tên này.
Sâm bố chính - 五指山參 (五指山参). Còn gọi là sâm thổ hào, sâm báo, nhân sâm Phú Yên. Tên khoa học Hibiscus sagittifolius Kurz (Abelmoschus sagittifolius L. Merr., Hibiscus apelmoschus L.). Thuộc họ Bông (Malvaceae). Sâm bố chính (Radix Hibisci sagitifolii) là rễ phơi khô hoặc chế biến rồi phơi hay sấy khô của cây sâm bố chính. Tên bố chính vì một y gia Việt Nam sử dụng cây này lần đầu tiên ở huyện Bố Trạch thuộc tỉnh Quảng Bình. Lúc đầu sâm bố chính chỉ dùng để chỉ rễ một cây cùng loại nhưng nhỏ, có rễ nhỏ, còn loại ta đang dùng thường gọi là sâm thổ hào nhưng nay đã quen gọi là sâm bố chính. Tên sâm thổ hào vì mọc ở Thổ Hào (Nghệ An). Sâm báo vì mọc ở núi Báo Thanh Hóa.
Sâm cau - 仙茅. Còn gọi là ngải cau. Tên khoa học Curculigo orchioides Gaertn. Thuộc họ Thủy tiên (Amaryllidaceae).
Sâm rừng - 黃細心 (黄细心). Còn có tên là sâm nam, sâm rừng, sâm đất. Tên khoa học Boerhaavia repens L. (B. diffusa L., B. procumbens Wight, Axia cochin chinensis Lour). Thuộc họ Hoa phấn (Nyctaginaceae).
Sắn dây - 葛根. Còn gọi là cát căn, cam cát căn, phấn cát, củ sắn dây. Tên khoa học Pueraria thompsoni Benth. (Pueraria triloba Mak., Dolichos spicatus Grah.). Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae). Cát căn (Radix Puerariae) là rễ phơi hay sấy khô của cây sắn dây. Cát là sắn, căn là rễ; vị thuốc là rễ một loại sắn.
San sư cô - 青牛膽 (青牛胆). Còn có tên là tam thạch cô, thanh ngưu đởm, cửu ngưu đởm, kim chư đởm, sơn từ cô. Tên khoa học Tinospora sagittata (Oliv.) Gagnep. Thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae).
Sắn thuyền - 多花蒲桃. Còn gọi là sắn sàm thuyền. Tên khoa học Syzygium resinosum (Gagnep) Merr. et Perry (Eugenia resinosa). Thuộc họ Sim (Myrtaceae).
Sảng - 假蘋婆 (假苹婆). Còn gọi là cây sảng, sảng lá kiếm, quả thang. Tên khoa học Sterculia lanceolata Cavan. Thuộc họ Trôm (Sterculiaceae).
Săng lẻ - 絨毛紫薇 (绒毛紫薇). Còn gọi là bằng lang, bằng lăng (miền Nam), kwer (dân tộc Ma, Tây Nguyên), thao lao, truol (Rađê, Tây Nguyên). Tên khoa học Lagerstroemia calyculata Kurz (syn. Lagerstroemia angustifolia Pierre ex.Lan.). Thuộc họ Tử vi (Lythraceae). Tên săng lẻ cũng như bằng lăng dùng chỉ nhiều cây thuộc cùng chi khác loài và thường thêm đuôi để chỉ nơi mọc hay giống một cây nào khác hoặc công dụng như bằng lăng nước (chỉ nơi mọc ở nước), bằng lăng ổi, bằng lăng chèo (vì gỗ để làm bơi chèo), bằng lăng tía (hoa màu tía), bằng lăng trắng (hoa màu trắng), .v.v. Tên Lagerstroemia do Carl von Linné đặt cho từ năm 1759 để nhớ tới người bạn thân của mình, một công chức người Thụy Điển có tên Magnus Lagerstroem sinh năm 1691 ở Stettin và chết năm 1759 ở Gotterburg.
Sao đen - Còn gọi là koky (Campuchia), may khèn (Lào). Tên khoa học Hopea odorata Roxb. Thuộc họ Dầu (Dipterocarpaceae).
Sấu - 人面子. Còn gọi là sấu trắng, sấu tía. Tên khoa học Dracontomelum duperreanum Pierre. Thuộc họ Đào lộn hột (Amacardiaceae).
Sầu riêng - 榴蓮 (榴莲). Còn gọi là thu ren (Campuchia), durio. Tên khoa học Durio zibethinus Murray. Thuộc họ Bông (Bombacaceae).
Sen - 蓮 (莲). Còn có tên là liên, quỳ. Tên khoa học Nelumbo nucifera Gaertn. (Nelumbium nuciferum Gaertn., Nelumbium speciosum Willd.). Thuộc họ Sen (Nelumbonaceae). Ta dùng tâm sen (Embryo Nelumbinis hoặc Plumula Nelumbinis) còn gọi là liên tâm hay liên tử tâm là chồi mầm phơi hay sấy khô lấy ở hạt sen.
Sen cạn - 旱金蓮 (旱金莲). Còn gọi là grande cappucine. Tên khoa học Tropaeolum majus L. Thuộc họ Sen cạn (Tropaeolacae).
Seo gà - 鳳尾草 (凤尾草). Còn gọi là phượng vĩ thảo, theo gà, phượng vĩ. Tên khoa học Pteris multifida Poir. (P. Serrulata L. f.). Thuộc họ Dương xỉ (Polypodiaceae). Tên seo gà vì lá có một cái seo giống như seo ở đuôi con gà.
Sì to - 蜘蛛香. Còn gọi là valerian. Tên khoa học Valeriana jatamansi Jones. Thuộc họ Nữ lang (Valerianaceae). Sì to là một loài valerian mọc hoang dại và được dân tộc Mèo sử dụng gần như Valeriana officinalis L. ở châu Âu.
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]