Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

THANH ĐẠI - 青黛

Còn gọi là bột chàm.

Tên khoa học Indigo pulverata levis.

Thanh đại (Indigo pulverata levis) là màu xanh chế từ nhiều cây khác nhau, chủ yếu là các cây sau đây:

1. Cây chàm (Indigofera tinctoria L.) thuộc họ Cánh bướm (Fabaceae).

cây chàm, 青黛, bột chàm, Indigo pulverata levis, Indigofera tinctoria L., họ Cánh bướm, Fabaceae

Cây chàm - Indigofera tinctoria

2. Nghể chàm (Polygonum tinctorium Lour) thuộc họ Rau răm (Polygonaceae).

nghể chàm, Polygonum tinctorium Lour, họ Rau răm, Polygonaceae

Nghể chàm - Polygonum tinctorium

3. Cây chàm Strobilanthes cusia Bremek (hay strobilanthes flaccidifolius Ness), còn gọi là cây chàm mèo thuộc họ Ô rô (Acanthaceae).

cây chàm, Strobilanthes cusia Bremek, strobilanthes flaccidifolius Ness, cây chàm mèo, họ Ô rô, Acanthaceae

Chàm mèo - Baphiacanthes cusia

4. Một số cây khác chưa thấy ở nước ta, như cây Isatis tinctoria L., họ Chữ thập (Brassicaceae) và cây Isatis indigotica Fort, cũng thuộc họ Chữ thập  (Brassicaceae).

Ở đây chỉ giới thiệu một số cây đã gặp ở nước ta.

A. MÔ TẢ CÂY

Cây chàm (Indigofera tinctoria L.) là một loại cây nhỏ, sống hàng năm, cao 50-70cm, cành non có lông ngắn trắng. Lá mọc so le, kép, dìa lẻ gồm 7-15 lá chét. Toàn lá dài 3-5cm, lá chét dài 1,5-1,8cm, khi lá khô có màu xanh lam. Cụm hoa mọc thành chùm ở kẽ lá. Cánh hoa hình bướm, màu đỏ vàng. Quả dài chừng 2,5cm, trong chứa 5-12 hạt, hơi có hình lập phương.

Cây nghể chàm (Polygonum tinctorium Lour) là một loại cỏ nhỏ, sống lâu năm, thân cao 60-90cm, nhẵn, màu hơi tía đỏ, có nhiều đốt dài. Lá mọc so le, cuống ngắn, phiến hình trứng dài, nguyên, soi lên sáng sẽ thấy những điểm trong do có các hạch. Khi khô, màu lá xanh lam, làm các gân lá nổi rõ. Lá kèm phủ 1/5-1/2 đốt gần như nhẵn không có lông. Hoa mọc thành bông hình trụ, liên tục, tụ lại thành chùm ở kẽ lá hay đầu cành. Quả nhẵn, 3 cạnh hay hình thấu kính.

Cây chàm mèo Baphiacanthes cusia là một cây nhỡ, lá bầu dục, hoa mọc thành bông, màu xanh, tím hồng hay trắng, 4 nhị (2 dài). Quả nang. Dùng để chế chàm nhuộm

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Cây chàm và cây nghể chàm được trồng ở nhiều nơi vùng núi nước ta, để chế thuốc nhuộm màu chàm.

Thường cây chàm hay được trồng hơn. Cây này còn mọc hoang và được trồng ở Trung Quốc và một số nước khác như Malaixia, Ấn Độ, một số nước châu Mỹ, châu Phi.

Thường người ta trồng chàm bằng hạt, vào các tháng 2-5 và hái cây vào các tháng 6-8. Gốc còn lại sẽ nẩy nữa và 1 tháng sau có thể hái lần thứ 2.

Cây nghể chàm cũng thu hái vào mùa Thu, trước khi cây ra hoa.

Cách chế chàm tiến hành như sau:

    Cây hái về còn tươi phải cho ngay vào thùng gỗ hoặc xây gạch. Có nơi chỉ tuốt lấy lá mà chế chàm, còn thì bỏ cành.

    Đổ nước sạch vào rồi chờ cho lên men: Mùa nóng chỉ cần ngâm 2-3 ngày, mùa mát phải ngâm tới 5-6 ngày. Nhưng thường thời gian cho lên men này vào khoảng 12 giờ ở nhiệt độ 30oC.

    Sau đó gạn lấy nước và lọc qua sàng để loại bỏ bớt cọng lá. Cho vôi cục vào để kiềm hóa môi trường, thường 100kg cây chàm thì dùng 8-10kg vôi. Dùng cành cây hay que khuấy liên tục 4-6 giờ để oxy hóa.

    Dung dịch sẽ nổi bọt lên và ngả màu xanh lam (ta có thể dùng phèn để kết tủa màu chàm). Bột chàm được vớt ra, ép hết nước, cắt thành từng khúc nhỏ để phơi trong mát cho đến khô. Trong khi phơi có thể có mùi amoniac và mốc. Khi dùng, cạo lớp mốc đó đi.

Với lối dùng vôi cục của đồng bào miền núi, chàm lẫn nhiều tạp chất, cứ 100kg cây, được chừng 3kg chàm. Nhưng nếu làm cẩn thận, thì chỉ được từ 200-400g.

Tùy theo cách chế tạo, bột chàm hay thanh đại có độ tinh khiết khác nhau. Thường người ta xác định giá trị của thanh đại bằng cách định lượng indigotin. Loại tốt phải chứa từ 60-70% indigotin.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Trong cây chàm chưa có chất chàm ngay, mà lại chứa một glucozit gọi là indican. Khi thủy phân indican sẽ cho glucoza và indoxyl. Chất indoxyl này oxy hóa sẽ cho indigotin. Khi bị khử oxy trong môi trường kiềm, indigotin sẽ cho leucoindigo không có màu.

Chất indigotin có màu xanh lam sẫm, ánh tía, thăng hoa ở 290o, cho các tinh thể hình kim xanh lam, khi bốc hơi cho các khói lam tím. Indogitin không tan trong axit axetic lạnh, trong phenol .v.v. và không tan trong nước, trong rượu và trong ête, hơi tan trong tinh dầu thông và dầu nhờn (chất béo).

indigotin, laucoindigo

D. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Cây chàm ít được dùng, nhưng chàm hay được dùng làm thuốc.

Cây nghể chàm ngoài công dụng dùng để chế chàm ra, người ta còn dùng toàn cây này sắc uống chữa thổ huyết, nôn mửa, điên cuồng, ra thai; hoặc dùng rễ trộn với xạ hương và hùng hoàng để chữa rắn cắn.

Thanh đại hay chàm ngoài công dụng làm thuốc nhuộm màu xanh lam, rất hay  được dùng trong Đông y làm thuốc chữa sốt giải độc, viêm hạch hạnh nhân, cam  tẩu mã, viêm lợi chảy máu, .v.v.

Uống trong, người ta dùng với liều 2-6g; dùng ngoài không có liều lượng.

Đơn thuốc có thanh đại:

    1. Bài thuốc chữa viêm lợi răng, chảy máu: Bạch phàn (phèn chua) 40g, thanh đại 80g, hồng hoàng (asen sunfua As2S3) 2g, mai hoa băng phiến (bocneol) 2g; tất cả tán bột, đựng trong lọ kín. Trước khi dùng, rửa sạch răng miệng bằng nước muối hay nước dưỡng khí, rồi bôi vào những chỗ lợi bị viêm nhiễm. Bôi thuốc xong, nên ngậm miệng trong 15 phút, nhổ bỏ nước bọt, sau đó súc miệng cho sạch. Ngày bôi 1-2 lần sau bữa ăn. Thường sau 5-7 ngày thấy kết quả (Khoa răng hàm mặt Viện quân y 6, dựa vào kinh nghiệm nhân dân).

    2. Đơn thuốc chữa cam tẩu mã: Hoàng bá 12g, hoàng liên 16g, thanh đại 20g, đinh  hương 12g, đại hồi 4g, nhân trung bạch 20g, phèn chua (bạch phàn) 12g; các vị hoàng liên, hoàng bá, đinh hương, đại hồi sấy khô, tán nhỏ, cuối cùng trộn nhân trung bạch và bạch phàn rồi thanh đại vào. Nếu bệnh  nặng cần thêm ít xạ hương vào (chừng 1g). Vì xạ hương chóng bay, cho nên chỉ nên trộn ít một vào bột khi dùng thôi. Để lâu kém tác dụng. Trước khi dùng, lấy bông chấm nước muối rửa sạch máu mủ chỗ răng lợi bị đau, rồi lấy thuốc đắp đầy vào chỗ răng lợi bị thủng. Người lớn ngày đắp thuốc 3-4 lần, cách 3 giờ thay thuốc 1 lần. Trẻ con trước khi đi ngủ đắp thuốc 1 lần, đêm dậy đắp lần nữa (kinh nghiệm nhân dân).

    3. Đơn chữa viêm hạch hạnh nhân, yết hầu: Thanh đại 5g, hàn the 5g, tây ngưu hoàng 1g, băng phiến 0,5g; tất cả tán nhỏ, khi dùng súc miệng sạch bôi thuốc vào chỗ đau.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Ong đen
17/06/2025 08:37 CH

- 熊蜂. Còn gọi là ong mướp, ô phong, hùng phong, tượng phong, trúc phong. Tên khoa học Xylocoba dissimilis (Lep). Thuộc họ ong (Apidae). Trúc là cây tre, cây nứa, phong là con ong, vì con ong này sống trong đốt tre, cây nứa cho nên có tên. Còn gọi ong mướp v...

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Tri mẫu - 知母. Tên khoa học Anemarrhena aspheloides Bunge. Thuộc họ Hành tỏi (Liliaceae). Tri mẫu (Rhizoma Anemarrhenae) là thân rễ phơi hay sấy khô của cây tri mẫu Anemarrhena aspheloides thuộc họ Hành tỏi (Liliaceae). Tri mẫu vốn tên là chi mâu do chi mâu là trứng con kiến, vì lúc mầm cây này mọc lên trông giống trứng con kiến, cho nên gọi tên. Sau đọc chệch thành tri mẫu.
Trinh nữ hoàng cung - 西南文殊蘭 (西南文殊兰). Còn gọi là Hoàng cung trinh nữ - Tây nam văn châu lan - Thập bát học sĩ (Trung Quốc), Tỏi Thái Lan. Tên khoa học Crinum latifolium L. Thuộc họ Thuỷ tiên Amaryllidaceae. Tên trinh nữ hoàng cung do cây này được dùng để trị bệnh cho những phụ nữ còn trinh tiết được tuyển chọn vào cung vua nhưng không được vua chú ý nên mắc một số bệnh riêng của những phụ nữ sống trong cùng hoàn cảnh.
Trúc nhự - 竹茹. Còn gọi là trúc nhị thanh, đạm trúc nhự. Tên khoa học Caulis Bvambusae in Taeniis. Trúc nhự là vị thuốc chế bằng cách cạo vỏ xanh của cây tre (Bambusa sp.), cây vầu (Phyllostachys sp.) và nhiều loại tre bương khác thuộc họ Lúa (Gramineae), sau đó cạo lớp thân thành từng mảnh mỏng hay sợi mỏng, rồi phơi hay sấy khô.
Trứng cuốc - 斑果藤. Còn có tên là mắc năm ngoa (Viêntian), con go, mang nam bo (Thổ). Tên khoa học Stixis elongata Pierre. Thuộc họ Màn màn (Capparidaceae).
Tử uyển - 紫菀. Còn gọi là thanh uyển, dã ngưu bàng. Tên khoa học Aster tataricus L. Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae). Tử uyển (Radix Asteris) lá rễ và thân phơi hay sấy khô của cây tử uyển. Từ là tía, uyển là mềm; vì tử uyển là một vị thuốc có màu tím lại mềm.
Tục đoạn - 續斷 (续断). Còn gọi là sâm nam, đầu vù (Mèo), rễ kế (miền Nam), djaou pa en (Mèo Xiêng khoảng). Tên khoa học Dipsacus japonicus Miq. Thuộc họ Tục đoạn (Dipsacaceae). Tục đoạn hay sâm nam (Radix Dipsaci) là rễ phơi hay sấy khô của cây tục đoạn. Tục là nối, đoạn là đứt vì người xưa cho rằng vị thuốc có tác dụng nối được gân xương đã đứt.
Tục tùy tử - 續隨子 (续随子). Còn gọi là Thiên kim tử. Tên khoa học Euphorbia lathyris Lin. Thuộc họ thầu dầu (Euphorbiaceae).
Tùng hương - 松香. Còn gọi là tùng chi, tùng cao, tùng giao. Tên khoa học Resina Pini - Colophonium. Tùng hương hay tùng chi là phần đặc còn lại sau khi cất nhựa thông với nước.
Tỳ giải - 萆薢. Còn gọi là xuyên tỳ giải, tất giã, phấn tỳ giải. Tên khoa học Dioscorea tokoro Makino. Thuộc họ Củ nâu (Dioscoreaceae). Tỳ giải (Rhizoma Dioscoreae) là thân rễ phơi hay sấy khô của cây tỳ giải.
Tỷ giải - 萆薢. Còn gọi là xuyên tỳ giải, tất giã, phấn tỳ giải. Tên khoa học Dioscorea tokoro Makino. Thuộc họ Củ nâu (Dioscoreaceae). Tỳ giải (Rhizoma Dioscoreae) là thân rễ phơi hay sấy khô của cây tỳ giải.
Vải - 荔枝. Còn gọi là quả vải, lệ chi, phle kulen (Campuchia). Tên khoa học Litchi sinensis Radlk. (Nephelium litchi Cambess, Euphoria litchi Desf). Thuộc họ Bồ hòn (Sapindaceae).
Vạn niên thanh - 萬年青 (万年青). Còn gọi là thiên niên vận, đông bất điêu thảo, cửu tiết liên. Tên khoa học Rhodea japonica Roth. Thuộc họ Hành tỏi (Liliaceae). Cần chú ý ngay rằng tên vạn niên thanh ở nước ta thường dùng để gọi nhiều cây khác nhau. Cây vạn niên thanh ta trông làm cảnh là cây Aglaonema siamense Engl, thuộc họ Ráy (Araceae). Còn cây vạn niên thanh giới thiệu ở đây thuộc họ Hành tỏi, hiện chúng tôi chưa thấy trồng ở nước ta, nhưng giới thiệu ở đây để tránh nhầm lẫn.
Vạn niên thanh - 萬年青 (万年青). Còn gọi là co vo dinh (Thổ), han phan (Lào), kom ponh (Cămpuchia). Tên khoa học Aglaonema siamense Engl. Thuộc họ Ráy (Araceae).
Vạn tuế - 蘇鐵 (苏铁). Còn gọi là thiết thụ, phong mao tùng, phong mao tiêu. Tên khoa học Cycas revoluta Thunb. Thuộc họ Tuế (Cycadaceae).
Vàng đằng Còn gọi là dây đằng giang, hoàng đằng, hoàng đằng lá trắng, dây khai, vàng đắng. Tên khoa học Coscinium usitatum Pierre. Thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae).
Viễn chí - 遠志 (远志). Còn gọi là tiểu thảo, nam viễn chí. Tên khoa học Polygala sp. Thuộc họ Viễn chí (Polygalaceae). Viễn chí là rễ khô của cây viễn chí lá nhỏ (Polygala tenuifolia Willd.) hoặc cây viễn chí Xibêri (Polygala sibirica L.) đều thuộc họ Viễn chí (Polygalaceae). Chữ Polygala do chữ Polys là nhiều, gala là sữa vì bò ăn cây này có nhiều sữa. Tenuifolia = lá nhỏ. Tên viễn chí là do người xưa cho rằng uống vị thuốc này làm cho người ta bền trí nhớ lâu. Ở nước ta theo các tài liệu, có nhiều cây thuộc chi Polygala.
Vỏ lựu - 石榴皮. Tức là vỏ cây quả cây thạch lựu Pericarpium granati (đã nói ở trên - mục thuốc trị giun sán). Trong vỏ quả lựu chứa chừng 28% chất tanin và chất màu. Các chất này có tính chất làm săn da và sát khuẩn mạnh.
Vối - 水榕, 水翁. Tên khoa học Cleistocalyx opercultus (Roxb). Merr et Perry (Eugenia operculata Roxb., Syzygium nervosum DC.). Thuộc họ Sim (Myrtaceae).
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]