Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

THẠCH HỘC - 石斛

Còn gọi là kim thoa thạch hộc, thiết bì thạch hộc, kim thạch hộc, câu trạng thạch hộc, hắc tiết thảo, hoàng thảo.

Tên khoa học Dendrobium sp.

Thuộc họ Lan (Orchidaceae).

THẠCH HỘC, 石斛, kim thoa thạch hộc, thiết bì thạch hộc, kim thạch hộc, câu trạng thạch hộc, hắc tiết thảo, hoàng thảo, Dendrobium sp., họ Lan, Orchidaceae

Thạch hộc - Dendrobium sp.

Thạch hộc (Caulis Dendrobii) là thân phơi hay sấy khô của nhiều loài thạch hộc hay hoàng thảo như Dendrobium nobile Lindl., Dendrobium simplicissimum Kranzl., Dendrobium dalhousieanum Wall., Dendrobium gratiosissimum Reichb., Dendrobium crumenatum Sw., v.v...

Vị thuốc trên nhỏ dưới to, giống như cái hộc, mọc ở núi đá, do đó có tên (thạch: đá; hộc: cái hộc).

A. MÔ TẢ CÂY

1. Cây Thạch hộc hay hoàng thảo, hay huỳnh thảo - Dendrobium nobile Lindl. là một loài cây phụ sinh trên những cành cây thật cao; thân mọc thẳng đứng cao độ 0,30-0,60m, thân hơi dẹt, phía trên hơi dày hơn, có đốt dài 2,5-3cm, có vân dọc. Lá hình thuôn dài, phía cuống tù, gần như không cuống, ở đầu hơi cuộn hình món, dài 12cm, rộng 2-3cm trên có 5 gân dọc. Cụm hoa mọc thành thành chùm 2-4 hoa trên những cuống dài 2-3cm. Hoa rất đẹp, to, màu hồng hay điểm hồng. Cánh môi hình bầu dục nhọn, dài 4-5cm, rộng 3 cm cuộng thành hình phễu trong hoa, ở nơi họng hoa điểm màu tía.

Loài này mọc hoang ở khắp các miền rừng núi các tỉnh miền Bắc, có khi được trồng để làm cảnh như là một loại phong lan vì dáng cây đẹp, hoa cũng rất đẹp.

2. Cây Hoàng thảo - Dendrobium dalhousieanum Wall. cũng là một cây sống lâu, phụ sinh, thân cao chừng 1m hay hơn, thân có rãnh dọc, đều. Lá hình thuôn dài hẹp, không cuống, đầu hơi tù, cứng, dài 14-15cm, rộng 10-20mm. Cụm hoa mọc thành chùm, dài 10-20cm. Hoa to, đường kính đát tới 8cm, màu hồng hay hơi vàng nhạt có cánh môi điểm màu đỏ.

Cây này có ở khắp các tỉnh miền Bắc, nhiều nhất ở miền Trung, còn gặp ở Ấn Độ, Miến Điện, Thái Lan, Lào.

3. Cây Hoàng thảo - Dendrobium gratiosissimum Reichb. còn gọi là cây hoa thảo, là một cây sống lâu, phụ sinh, thân gầy rủ xuống, dài 30-90cm, đều, phía trên hơi dày hơn; lá hình trứng đầu nhọn, dài 7-10cm, rộng 10-13mm. Cụm hoa mọc thành chùm gồm 3 hoa màu trắng, có điểm vàng trên cánh môi, mùi rất thơm.

Trên thực tế tại Việt Nam và Trung Quốc còn dùng nhiều loài khác nữa (Việt Nam có chừng trên 100 loài), Trung Quốc cũng rất nhiều loài khác được khai thác với những tên khác nhau như kim thạch hộc (Dedrobium linawianum Reichb.), thiết bì thạch hộc (Dendrobium officinale K. kimura et Migo) v.v...

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Nhiều loài thạch hộc được nhân dân ta trồng làm cảnh với tên phong lan; trồng trên những cành gỗ mục hay cành cây, treo ngoài gió.

Thạch hộc thường mọc trên những cây rất cao lớn; việc hái rất vất vả và nguy hiểm. Thường người ta trèo cây hay làm thang nứa hay đóng đinh tre lên thân cây mà trèo lên để lấy thạch hộc. Có khi người ta đốn cây ngã xuống để lấy thạch hộc, nhưng phương pháp sau làm hại cây cho gỗ.

Thạch hộc hái về, cắt bỏ rễ con, lá phơi hoặc sấy khô là được.

Có người sau khi hái thạch hộc về, cho vào chảo, đổ nước cho ngập rồi sàng ít vôi bột vào (một chảo to sàng vào 3 bát vôi); đun sôi cho chín thạch hộc thì vớt ra, đem phơi cho hơi khô thì đem vào nhà lăn đi lăn lại cho tới khi bong hết vôi, các vẩy và lá khi nào màu da của thạch hộc vàng bóng thì thôi.

Thứ thạch hộc to, dài và chắc được coi là hạng tốt nhất. Trước đây ta xuất hoàng thảo sang Trung Quốc mà lại nhập thạch hộc của Trung Quốc thực ra cả hai thứ đều cùng một chi và ta có cả hai thứ. Thường chữ thạch hộc dùng để chỉ loại có đốt phía dưới phình rộng ra, phía trên nhỏ dài còn hoàng thảo dùng để chỉ thứ có thân và đốt kích thước trên dưới đều bằng nhau.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Trong Thạch hộc (Dendrobium nobile) có chất nhầy và một chất ancaloit gọi là dendrobin khoảng 0,3%, có công thức thô C16H25O2. Trong kim thạch hộc Dendrobium linawianum cũng có dendrobin và hai loại ancaloit khác.

Theo báo cáo của Viện nghiên cứu y học, hệ dược học (Bắc Kinh 1958) thì trong thạch hộc Dendrobium nobile có 0,05% ancaloit, không có saponin và không cho phản ứng tanin.

D. TÁC DỤNG DƯỢC LÝ

Năm 1936, hai tác giả Kinh Lợi Bâu và Lý Đăng Bảng đã báo cáo dùng cao thạch hộc chế bằng rượu 1ml = 4g dược liệu tiến hành thí nghiệm tác dụng giảm sốt thì thấy với liều 2,5ml trên 1kg  thể trọng, tiêm vào màng bụng thỏ đã được gây sốt bằng dung dịch 0,03% trực trùng côli (2,3ml đối với 1kg thể trọng) không thấy có tác dụng giảm sốt.

Trên mẩu hành tá tràng thỏ cô lập, với nồng độ thấp (0,0001-0,5%) thì thấy có tác dụng kích thích, sự co bóp được tăng cường. Nhưng với nồng độ cao: 1-10% thì lại thấy tác dụng ức chế.

Đối với tim cô lập của loài cóc Bufo sp. (dùng dung dịch Locke-Ringer) bất kể nồng độ như thế nào đều thấy tác dụng ức chế co bóp. Hiện tượng ức chế này hình như liên quan với thần kinh phó giao cảm vì thuốc chế từ thạch hộc đều có tác dụng làm giảm ảnh hưởng của pilocacpin, atropin và adrenalin trên cơ ruột, trên tim. Tuy nhiên tác dụng ức chế đối với adrenalin có kém hơn. Khi tiêm dụng dịch thạch hộc trên tim của loài cóc thấy dù nồng độ nào từ 0,01-10% đều không thấy ảnh hưởng. Theo F. I. Ibraghimov, dendrobin có tác dụng tăng lượng glucoza trong máu, với liều cao làm yếu hoạt động của tim, làm giản huyết áp, gây khó thở, ức chế sự co bóp của mẩu ruột thỏ cô lập, làm co tử cung của chuột bạch.

Dendrobin hơi có tác dụng gây mê và giảm sốt.

E. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Thạch hộc thường được dùng chữa những bệnh sốt nóng, khô cổ, khát nước, người háo, bứt rứt khó chịu.

Theo đông y: Thạch hộc dưỡng âm sinh tân, dùng trong các bệnh tân dịch bất túc như miệng khô, cổ họng khô, hay do tân dịch không đủ mà không muốn ăn, mắt nhìn kém, khớp xương sưng đau hay không có lực.

Liều dùng hằng ngày: 4-12g dưới dạng thuốc sắc.

Theo tài liệu cổ: Thạch hộc vị ngọt, nhạt, tính hơi lạnh; vào 3 kinh Phế, Vị và Thận. Có tác dụng dưỡng âm, ích vị sinh tân. Dùng chữa bệnh sốt, tân dịch khô kiệt. Miệng khô khát khỏi bệnh mà người vẫn hư nhiệt. Những người hư chứng mà không nóng không dùng được.

Đơn thuốc có thạch hộc:

   1. Đơn thuốc chữa chứng ho, đầy hơi: Thạch hộc 6g, mạch môn 4g, tỳ bà diệp 4g, trần bì 4g, nước 300ml, sắc còn 200ml. Chia làm 3 lần uống trong ngày.

   2. Đơn thuốc chữa chứng hư lao, người gầy mòn: Thạch hộc 6g, mạch môn đông 4g, ngũ vị tử 4g, đảng sâm 4g, trích cam thảo 4g, câu kỷ tử 4g, ngưu tất 4g, đỗ trọng 4g, nước 300ml. Sắc còn 200ml. Chia làm 3 lần uống trong ngày.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Cóc mẳn
17/04/2025 07:58 CH

- 石胡荽. Còn gọi là cúc mẳn, cỏ the, thạch hồ tuy, nga bất thực thảo, địa hồ tiêu, cầu tử thảo. Tên khoa học Centipeda minima (L.) A.Br. et. Aschers (Myrigyne minuta Less., Centipeda orbicularis Lour.). Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae). Tên cóc mẳn còn dù...

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Cây ba kích - 巴戟天. Còn có tên ba kích thiên, cây Ruột gà, chẩu phóng xì (Hải Ninh), thao tầy cáy, ba kích nhục, liên châu ba kích. Tên khoa học Morinda offcinalis How. Thuộc họ Cà phê (Rubiaceae).
Cây bã thuốc - 塔花山梗菜. Còn gọi là sang dinh (Mèo). Tên khoa học Lobelia pyramidalis Wall. Thuộc họ Lôbêli (Lobeliaceae).
Cây bách bộ - 百部. Còn có tên là dây đẹt ác, dây ba mươi. Tên khoa học Stemona tuberosa Lour. Thuộc họ Bách bộ (Stemonaceae). Ta dùng rễ phơi hay sấy khô (Radix Stemonae) của cây bách bộ.
Cây ban - 地耳草. Còn gọi là điền cơ vương, điền cơ hoàng, địa nhĩ thảo, dạ quan môn, nọc sởi, bioc lương, châm hương. Tên khoa học Hypericum japoncum Thunb. Thuộc họ Ban (Hypericaceae). Ta dùng toàn cây tươi hay phơi hoặc sấy khô làm thuốc. Tên điền cơ hoàng vì cây này hoa màu vàng, thường mọc đầy ở những ruộng hoang (điền là ruộng, cơ là nền gốc, hoàng là màu vàng), tên dạ quan môn vì cây này vào chiều tối thì cúp lại (dạ là tối, quan là đóng, môn là cửa).
Cây bọ mắm - 霧水葛 (雾水葛). Còn có tên là cây thuốc dòi. Tên khoa học Pouzolzia zeylanica Benn. (Pouzolzia indica Gaud.). Thuộc họ Gai (Urticaceae).
Cây bông - 棉花根. Tên khoa học Gossypium sp.. Thuộc họ bông (Malvaceae). Ta dùng vỏ rễ cây bông (Cortex Gossypii radicis) là dư phẩm của kỹ nghệ trồng bông. Sau khi hái cây bông ta đào rễ rửa sạch, bóc lấy vỏ phơi khô.
Cây bồng bồng - 牛角瓜. Còn có tên là nam tì bà, cây lá hen. Tên khoa học Calotropis gigantea R. Br. Thuộc họ Thiên lý (Asclepiadaceae).
Cây cà độc dược - 曼陀羅 (曼陀罗). Còn gọi là mạn đà la. Tên khoa học Datura metel L. Thuộc họ Cà (Solanaceae). Thuốc độc - Bảng A. Ta dùng hoa (Flos Daturae) và lá (Folium daturae) phơi hay sấy khô cuả cây cà độc dược. Tên mạn đà la do tiếng Trung Quốc phiên âm tên chữ Phạn (Ấn Độ) của cây có nghĩa là cây có màu sắc sặc sỡ.
Cây cam xũng - 龍利葉 (龙利叶). Còn gọi là lưỡi cọp, đơn lưỡi cọp, đơn lưỡi hổ, lưỡi hùm. Tên khoa học Sauropus rostratus Miq. Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Cây cau - 檳榔 (槟榔). Còn gọi là binh lang, tân lang. Tên khoa học Areca catechu L. Thuộc họ cau dừa (Palmae). Họ cau dừa hiện nay có tên khoa học là Arecaceae.Người ta dùng hạt cau hay binh lang, tân lang (Semen Arecae) là hạt phơi khô của cây cau. ("Tân" = khách, "tân" = chàng. Khi có khách đem trầu cau ra mời cho nên gọi là tân lang). Có độc, dùng phải cẩn thận.
Cây câu đằng - 鉤藤 (钩藤). Tên khoa học Uncaria rhynchophylla (Miq) Jack. Thuộc họ Cà phê (Rubiaceae). Câu đằng - Rynchophylla - Ramulus et Uncus Uncariae - gai móc câu là mẩu thân có gai của cây câu đằng.
Cây chân bầu Còn có tên là cây chưng bầu, song ke (Cămpuchia). Tên khoa học Combretum quadrangulare Kurz (Combretum attenuatum Wall). Thuộc họ Bàng (Combretaceae). Người ta dùng quả và vỏ cây chân bầu.
Cây chè - 茶. Còn gọi là trà. Tên khoa học Camellia sinensis O. Ktze (Thea chinensis Seem.). Thuộc họ Chè (Theaceae). Ta dùng làm thuốc búp và lá chè non (Folium Theae), sao khô thường gọi là chè hương hay chè tàu. Còn gọi là trà diệp.
Cây chẹo Còn gọi là chẹo tía, hoàng khởi, peo, sui deng, nhân khởi, cây cơi. Tên khoa học Engelhardtia chrysolepis Hance (Engelhardtia wallichiana Lindl). Thuộc họ Hồ đào (Juglandaceae).
Cây cho curarơ Curarơ là những chế phẩm phức tạp chủ yếu chế từ một số cây thuộc chi Mã tiền (Strychnos) họ Mã tiền (Loganiaceae) như Strychnos toxifera, S. gubleri, S. curare v.v... có khi phối hợp với một số cây thuộc chi và họ khác như cây Chondodrendron tonmentosum thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae), một số cây thuộc họ Ngũ gia bì (Araliaceae), họ Mộc hương (Aristolochiaceae) v.v...
Cây chổi xuể - 崗松 (岗松). Còn gọi là cây chổi sể, thanh hao. Tên khoa học Baeckea frutescens L. Thuộc họ Sim (Myrtaceae).
Cây chua me lá me - 感應草 (感应草). Còn gọi là lá chua me. Tên khoa học Biophytum sensitivum (Lour.) DC. (Oxalis sensitiva Lour., Biophytum candolleanum Wight). Thuộc họ Chua me đất (Oxalidaceae).
Cây cổ bình - 葫蘆茶 (葫芦茶). Còn gọi là hố lô trà, cây mũi mác, cây cổ cò, thóc lép. Tên khoa học Desmodium trique-trum (L.) DC. Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae).
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]