Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

SEN - 蓮 (莲)

Còn có tên là liên, quỳ.

Tên khoa học Nelumbo nucifera Gaertn. (Nelumbium nuciferum Gaertn., Nelumbium speciosum Willd.).

Thuộc họ Sen (Nelumbonaceae).

SEN, 蓮, 莲, liên, quỳ, Nelumbo nucifera Gaertn., Nelumbium nuciferum Gaertn., Nelumbium speciosum Willd., họ Sen, Nelumbonaceae

Sen - Nelumbo nucifera

Ta dùng tâm sen (Embryo Nelumbinis hoặc Plumula Nelumbinis) còn gọi là liên tâm hay liên tử tâm là chồi mầm phơi hay sấy khô lấy ở hạt sen.

A. MÔ TẢ CÂY

Sen là một loại cây mọc ở dưới nước, thân rễ hình trụ mọc ở trong bùn thường gọi là ngó sen hay ngẫu tiết, ăn được; lá (liên diệp) mọc lên khỏi mặt nước, cuống lá dài, có gai nhỏ; phiến lá hình khiên, to, đường kính 60-70cm có gân tỏa tròn.

Hoa to màu trắng hay đỏ hồng, đều lưỡng tính. Đài 3-5, màu lục. Tràng gồm rất nhiều cánh màu hồng hay trắng một phần; những cánh ngoài còn có màu lục như lá đài. Nhị nhiều, bao phấn 2 ô, nứt theo một kẽ dọc. Trung đới mọc dài ra thành một phần hình trắng thường gọi là gạo sen dùng để ướp chè. Nhiều lá noãn rời nhau đựng trong một đế hoa loe ra thành hình nón ngược gọi là gương sen hay liên phòng. Mỗi lá noãn có 1-2 tiểu noãn.

Quả (thường gọi là hạt sen) chứa một hạt (liên nhục) không nội nhũ. Hai lá mầm dày. Chồi mầm (liên tâm) gồm 4 lá non gập vào phía trong.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Sen được trồng ở nhiều nơi trong nước ta để ăn và dùng làm thuốc.

Mùa thu hái vào các tháng 7-9.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Năm 1970, D.Cunitomo (J. Pharm. Soc. Jap. 19770, 90, 9:1165) đã tách được từ lá sen các chất anonain, pronuxiferin, N-nornuxiferin, liriodenin, D.N.metylcoclaurin, roemerin, nuxiferin và O.nornuxiferin.

Lá sen - hà diệp có chứa nhiều ancaloit: Nuxiferin C19H21O2N, N-nornuxiferin C18H19O2N, anonain C17H15O2N, roemerin C18H17O2N, armepavin C19H23O3N, N-metylcoclaurin C18H21O3N, N-metylizococlaurin C17H21O3N, pronuxiferin C19H21O3N liriodenin, spermatheridin C19H9O2N, dehydronuxiferin C19H19O2N, dehydro-roemerin C18H15O2N, dehydroanonain C17H13O2N, nelumboxit C27H28O18.6 1/2 H2O (Dược học học báo 1961, 81, 1158).

Có tác giả còn thấy vitamin C (C. A. 1961, 55, 7564c), axit xitric, axit tactric, axit oxalic, axit succinic (Hoá học học báo 1957, 23, 201).

Trong liên tâm có asparagin NH2COCH2CH NH2)-COOH và một ít ancaloit chừng 0,06%: Nelumbin là một chất màu trắng có vị rất đắng, thể đặc cứng dòn ở 40-45º; trên 65º là một chất sền sệt, dễ tan trong rượu, trong clorofoc, ête etylic, axeton, axit loãng và cồn amylic, nhưng gần như không tan trong ête dầu hỏa, cho kết tủa với các thuốc thử ancaloit.

Theo dược tài học (1964) trong liên tâm có 0,4% liensinin với công thức:

IMG

Liên tâm cũng chứa nhiều ancaloit: Liensinin C37H42O6N2, izoliensinin C37H42O6N2, neferin C38H4O6N2, C38H4O6N2, lotusin C19H24O3N+, metylcorypalin C12H17O2N (C. A. 1971, 74, 100254g) nuxiferin, pronuxiferin (Dược học tạp chí 1966, 86, 75), demetylcoclaurin C16H17O3N (Chem. Phar. Bull. 1970, 18, 2564).

IMG

IMG

D. TÁC DỤNG DƯỢC LÝ

1. Nelumbin có tính chất độc đối với tim (Greschoff và boorsma).

2. Có tác dụng bình tĩnh dục tính cho nên có thể dùng trong bệnh di tinh (U.S.D = thuốc thông thường của Mỹ).

3. Qua nhiều lần thử tác dụng của thuốc chế từ sen trên tử cung cô lập của chuột có thai và không có thai thấy có tính chất làm yếu cơ.

Nhưng thí nghiệm trên tử cung cô lập của thỏ thì lại thấy tác dụng kích thích. Cho thỏ cái uống nước sen cũng thấy tác dụng như vậy.

Đối với ruột cô lập, sen làm giảm sự co bóp.

Cho chó uống nước sen thấy huyết áp tăng lên, lượng nước tiểu giảm xuống. (Theo F. I. Ibraghimốv và Ibraghimôva, 1960).

E. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Dùng chữa tim hồi hộp, mất ngủ, di mộng tinh. Ngày uống 4-10g tâm sen khô dưới dạng thuốc sắc hay thuốc pha, có thể thêm đường cho dễ uống.

Theo tài liệu cổ: Tâm sen có vị đắng, tính hàn. Có tác dụng thanh tâm khứ nhiệt. Dùng chữa tâm phiền, thổ huyết.

Những vị thuốc khác lấy từ sen ra:

1. Liên ngẫu:

   - Ngó sen - Nodus Rhizomatis Loti.

IMG

   - Trong ngó sen có asparagin 2% acginin, trigonelin, tyrocin, ête photphoric, glucoza, vitamin C. Trigonelin C7H7NO2 kết tinh trong rượu loãng sẽ ngậm 1 phân tử nước. Nếu đun tới 100º sẽ mất nước. Độ chảy 218º; rất dễ tan trong nước, trong rượu, gần như không tan trong ête và clorofoc.

   - Công dụng và liều dùng: Làm thức ăn, thuốc cầm máu, dùng trong những trường hợp đi ngoài ra máu, tiểu tiện ra máu, nôn ra máu, máu cam, tử cung xuất huyết. Ngày dùng từ 6-12g dưới dạng thuốc sắc.

2. Thạch liên tử:

   - Fructus Nelumbinis - ta vẫn gọi nhầm là hạt sen chính là quả sen; có vỏ quả, nếu bóc lấy hạt, ta sẽ được liên nhục hay liên tử (Semen Nelumbinis). Trong liên nhục, người ta đã phân tích thấy có nhiều tinh bột, đường (raffinoza) C18H32O165H2O, protit 16,6%, chất béo 2%, cacbon hydrat 62%-canxi 0,089%, photpho 0,285% sắt (Fe) 0,0064%.

   - Công dụng và liều dùng:

      + Thạch liên tử thường dùng chữa lỵ, cấm khẩu với liều từ 6 đến 12g dưới dạng thuốc sắc.

      + Liên nhục: Thuốc bổ, cố tinh, chữa di tinh, mất ngủ, thần kinh suy nhược. Ngày dùng từ 10 đến 30g dưới dạng sắc hay thuốc bột.

   - Theo tài liệu cổ: Liên tử vị ngọt, tính bình. Có tác dụng bổ tỳ, dưỡng tâm, sáp trường, cố tinh. Dùng chữa tỳ hư sinh tiết tả (ỉa chảy), di mộng tinh, băng lậu, đới hạ.

3. Liên phòng:

   - Receptaculum Nelumbinis là gương sen già sau khi đã lấy hết quả rồi, phơi khô. Trong liên phòng có protit 4,9%, carotin 0,00002%, nuclein 0,00009%, vitamin C 0,017%.

   - Công dụng và liều dùng:

      + Thuốc cầm máu: Dùng chữa bệnh đi đại tiện ra máu, bệnh băng đới. Ngày dùng 15-30g dưới dạng thuốc sắc.

   - Theo tài liệu cổ: Liên phòng có vị đắng, chát, tính ôn; vào 2 kinh Can và Tâm bào. Có tác dụng tiêu ứ, cầm máu. Dùng chữa ứ huyết bụng đau, đẻ xong nhau chưa ra, băng huyết, tiểu tiện ra máu, tiểu tiện khó khăn.

   - Đơn thuốc chữa băng huyết sau khi đẻ: Gương sen 5 cái, hương phụ 80g. Đốt cháy, tán nhỏ. Ngày uống 8-24g, chia 2-3 lần uống.

4. Lá sen:

   - Hà diệp - Folium Loti.

   - Trong lá sen có chừng 0,20-0,30% tanin, một lượng nhỏ ancaloit gồm nuxifcrin C19H21O2N, nonuxiferin C18H19O2N và roemerin C18H17O2N các chất khác chưa rõ. Trong cuống lá có một lượng nhỏ roemerin và nonuxiferin.

   - Công dụng và liều dùng: Thường người ta cho lá sen cùng một công dụng với gương sen. Nhưng khi bệnh cấp thì dùng lá sen. Liều dùng 15-20g: Dưới dạng thuốc sắc.

   - Theo tài liệu cổ: Lá sen vị đắng tính bình; vào 3 kinh Can, Tỳ và Vị. Có tác dụng thăng thanh tán ứ, thanh thử hành thủy. Dùng chữa thử thấp tiết tả, thủy chí phù thũng, lôi đầu phong, nôn ra máu, máu cam, băng trung huyết lỵ.

5. Liên tu:

   - Stamen Nelumbinis tức là tua nhị đực của hoa sen bỏ hạt gạo đi, rồi phơi khô.

   - Thành phần hoá học: Tanin, các chất khác chưa rõ.

   - Công dụng và liều dùng: Chữa băng huyết, thổ huyết, di mộng tinh. Ngày uống 5-10g dưới dạng thuốc sắc.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Cây nhót
28/04/2025 12:17 SA

- 胡颓子. Còn gọi là cây lót, hồ đồi tử (Trung quốc). Tên khoa học Elaeagnus latifoila L. Thuộc họ Nhót (Elaeagnaceae).

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Cây trúc đào - 夹竹桃. Còn gọi là đào lê, giáp trúc đào, laurier rose. Tên khoa học Nerium oleander L. (Nerium laurifolium Lamk.). Thuộc họ Trúc đào (Apocynacceae). Vì lá cây giống lá trúc, hoa giống hoa đào, do đó có tên.
Cây vòi voi - 大尾摇. Còn gọi là vòi voi, cẩu vĩ trùng, đại vĩ đạo, promoi damrey - xantui damrey (Campuchia). Tên khoa học Heliotropium indicum L. (Heliotropium anisophyllum P. de B.). Thuộc họ Vòi voi (Borraginaceae). Tên vòi voi vì cụm hoa của cây giống hình vòi con voi.
Cây xà sàng - 蛇床子. Còn có tên là cây giần sàng. Tên khoa học Cnidium monnier (L.) Cuss. (Selinum monnieri L.). Thuộc họ Hoa tán (Umbelliferae). Tên giần sàng vì cụm hoa trông từ trên xuống giống cái giần hay cái sàng gạo. Người xưa nói vì rắn hay nằm lên trên và ăn hạt cây này do đó gọi tên là "xà" = rắn, "sàng" = giường. Người ta dùng xà sàng tử (Fructus Cnidii) là quả phơi hay sấy khô của cây xà sàng.
Cây xá xị Còn gọi là vù hương, rè hương, cô châu, canh châu, bois de vierge. Tên khoa học Cinnamomun parthennoxylon Meissn, (Sassfras parthenoxylon Meissn). Thuộc dòng họ Long não (Lauraceae). Chú thích về tên tên cây xá xị chỉ mới được nhân dân các tỉnh phía Nam đặt ra ít năm gần đây, vì thấy tinh dầu, gỗ thân và gỗ rễ cây này có mùi rất giống mùi nước uống xá xị (Salsepareille) đóng chai, một loại nhập của Mỹ hay của Pháp bao gồm các vị thổ phục linh, cam thảo, salixylat metyl, tinh dầu tiểu hồi, tinh dầu sassafras (xem thổ phục linh và vị sassafras).
Cây xương sáo - 凉粉草. Còn gọi là cây thạch đen, lương phấn thảo. Tên khoa học Mesona chinensis Benth. Thuộc họ Hoa môi Lamiaceae (Labiatae).
Chanh - 檸檬 (柠檬). Còn gọi là chứ hở câu (Mèo), má điêu (Thái), mak vo (Lào). Tên khoa học Citrus limonia Osbeck (Citrus medica L. subsp .limon Lour.). Thuộc họ Cam quýt (Rutaceae).
Chanh trường - 旋花茄. Còn gọi là mắc dit (Lào). Tên khoa học Solanum spirale Roxb. Thuộc họ Cà (Solanaceae).
Châu thụ - 芳香白珠. Còn gọi là lão quan thảo (Sìn hồ, Lai Châu). Tên khoa học Gaultheria fragrantissima Wall. (Gaultheria fragrans Don). Thuộc họ Đỗ quyên (Ericaceae).
Chay - 胭脂樹 (胭脂树). Còn gọi là Cây chay. Tên khoa học Artocarpus tonkinensis A. Chev. Thuộc họ Dâu tằm (Moraceae).
Chè vằng - 茉莉. Còn gọi là chè cước man, dây cẩm văn, cây dâm trắng, cây lá ngón, dây vắng, mổ sẻ. Tên khoa học Jasminum subtriplinerve Blume. Thuộc họ Nhài (Oleaceae). Nhiều người gọi nhầm cây chè vằng là cây lá ngón, nhưng một cây có hoa vàng (lá ngón thật), một cây kia hoa trắng, ngoài ra còn một số điểm khác cần chú ý để tránh nhầm lẫn.
Chỉ thiên - 地膽草 (地胆草). Còn gọi là cỏ lưỡi mèo, địa đảm đầu, địa đảm thảo, bồ công anh, khổ địa đảm. Tên khoa học Elephantopus scaber L. (Scabiosa cochinchinensis Lour., Astercocephalus cochinchinensis Spreng.). Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae). Tên thông thường của cây này là chỉ thiên, tuy nhiên, tại một số vùng Nam Bộ, và Trung Bộ người ta gọi là cây lưỡi mèo. Một số người ở miền Nam dùng với tên bồ công anh. Tại một số tỉnh miền Nam Trung Quốc (Quảng Tây), người ta cũng dùng cây này với tên bồ công anh (xem vị này), cần chú ý tránh nhầm lẫn.
Chỉ thực - 枳實 (枳实). Còn gọi là chỉ xác, xuyên chỉ thực, xuyên chỉ xác. Tên khoa học Citrus sp. Thuộc họ Cam quít (Rutaceae). Chỉ thực (Fructus Aurantii immaturii) và Chỉ xác (Fructus Citri aurantii) đều là quả phơi khô của chừng hơn 10 cây chi Citrus và Poncirus thuộc họ Cam quít (Rutaceae) nhưng thu hái ở thời kỳ khác nhau. Chỉ thực là quả hái vào lúc còn non nhỏ, có khi do bị gió mạnh tự rụng dưới gốc cây (theo chữ Trung Quốc chỉ là tên cây, thực là quả). Chỉ xác là quả hái vào lúc gần chín. Thường bổ đôi để phơi cho chóng khô. Chỉ xác thường to hơn chỉ thực và thường bổ đôi. Chỉ vẫn là tên cây, xác là còn vỏ và xơ vì quả bổ đôi phơi khô ruột quả bị quắt lại.
Chìa vôi - 白粉藤. Còn gọi là bạch liễm, đau xương, bạch phấn đằng. Tên khoa học Cissus modeccoides Planch. [Cissus vitiginea Lour. (non L.) C. triloba merr., Callicarpa triloba Lour.]. Thuộc họ Nho (Ampelidaceae).
Chìa vôi - 盒果藤. Còn gọi là bình vôi, bặch phấn đằng, turbith vegetal. Tên khoa học Ipomoea turpethum R. Br., Operculina turpethum (L) Silva Manso. Thuộc họ Bìm bìm (Convolvulaceae).
Chó đẻ răng cưa - 葉下珠 (叶下珠). Còn gọi là diệp hạ châu, diệp hòe thái, lão nha châu, prak phle (Cămpuchia). Tên khoa học Phyllanthus urinaria L. (Phyllanthus cantoniensis Hornem.). Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Chóc gai - 刺芋. Còn có tên là ráy gai, sơn thục gai, cây cừa, cây móp (Nam Bộ). Tên khoa học Lasia spinosa Thwaites. Thuộc họ Ráy (Araceae).
Chùa dù - 四方蒿. Còn gọi là tả hoàng đồ (Lào cai) Dê sua tùa. Tên khoa học Elsholtzia blanda Benth., E. penduliflora W. Smith. Thuộc họ Hoa môi Lamiaceae (Labiatae).
Chua me đất hoa vàng - 酢浆草. Còn gọi là tạc tương thảo, toàn tương thảo, toàn vị thảo, toan vị vị, chua me bá chìa, tam diệp toan. Tên khoa học Oxalis corniculata L. (Oxalis repens Thunb, Oxalis javanica Blume). Thuộc họ Chua me đất (Oxalidaceae).
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]