Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

QUY BẢN VÀ CAO QUY BẢN - 龜板 (龟板), 龜板膠 (龟板胶)

Còn có tên là yếm rùa, kim quy, quy giáp, cao yếm rùa.

Tên khoa học Chinemya (Geoclemys) recvesil (Gray).

Thuộc họ Rùa (Testudinidae).

QUY BẢN, CAO QUY BẢN, 龜板, 龟板, 龜板膠, 龟板胶, yếm rùa, kim quy, quy giáp, cao yếm rùa, Chinemya, Geoclemys, recvesil, Gray, họ Rùa, Testudinidae

Rùa - Chinemys reevesii

Người ta dùng yếm của con rùa hay quy bản, Carapax testudinis và cao chế từ yếm rùa (Colla carapacis Testudinis) còn gọi là cao quy bản hay quy bản giao.

A. MÔ TẢ CON RÙA

Con rùa là một con vật thường sống ở dưới nước, có 4 chân, đuôi ngắn, khi gặp nguy hiểm, có thể rụt cả đầu, chân và đuôi vào trong mu (lưng) và yếm (bụng) rùa. Mu rùa hay mai rùa cũng như yếm rùa là những vỏ rất cứng.

Con rùa thường ăn cá con hoặc sâu bọ. Nhưng con rùa có thể nhịn ăn rất lâu mà không chết.

B. PHÂN BỐ, SĂN BẮT VÀ CHẾ BIẾN

Trong nước ta, đâu cũng có rùa, nhưng nhiều nhất tại các tỉnh có nhiều ao hồ.

Rùa còn sống ở nhiều nước như Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, v.v...

Khi bắt được rùa, có khi người ta đập chết, bóc lấy yếm, cạo hết thịt, rửa sạch, phơi khô; trên thị trường Trung Quốc, người ta gọi loại yếm rùa này là "huyết bản" còn nếu bắt được rùa, nấu chín rồi mới bóc lấy yếm, lọc bỏ hết gân thịt thì người ta gọi là "thang bản".

Có thể thu hoạch quy bản quanh năm, nhưng nhiều nhất vào các tháng 8-12.

Muốn chế cao quy bản, người ta tiến hành như sau: Trước hết đem ngâm yếm rùa vào nước để gân thịt còn sót lại rữa ra rồi cạo cho tróc hết. Có khi đun chín để loại thịt cho dễ. Sau đó dùng nước rửa sạch cho đến hết mùi. Phơi khô, đập nhỏ, đun với nước, ba ngày ba đêm như nấu cao ban long. Lọc loại bỏ bã, nước lọc được đem cô đặc, đổ vào khuôn, để nguội cắt thành từng miếng to nhỏ tùy ý.

Có khi người ta phối hợp quy bản với gạc nai, gạc hươu nấu cao gọi là "nhị tiên giao" Colla Carapacis Testudinis et Cornus Cervi. Để nấu cao nhị tiên giao này, ngoài quy bản và gạc hươu nai, người ta còn thêm khởi tử, đảng sâm cùng nấu. Cách nấu cũng như trên.

B. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Theo Diệp Quyết Tuyền, trong quy bản có chất keo, chất béo và muối canxi. Hoạt chất khác, chưa rõ.

Theo Thomas, thủy phân mai rùa được các axit amin sau đây glycocole 19,36%, alanin 2,95%, leuxin 3,6%, tyrosin 13,59%, xystin 5,19%, axit glutamic, histidin, lysin, acginin, tryptophan không có (Biochimie: 783).

D. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Quy bản và cao quy bản còn là một vị thuốc dùng trong phạm vi nhân dân.

Theo kinh nghiệm đông y, quy bản là một vị thuốc bổ thận âm chữa ho lâu, di tinh, bạch đới, khí hư, chân tay, lưng gối đau nhức.

Còn dùng chữa lỵ kinh niên, sốt rét lâu ngày, cơ thể suy nhược, băng huyết, các bệnh trước và sau khi sinh nở, trẻ con yếu xương.

Về mặt kinh lạc, theo Mậu Hy Ung (một tác giả cổ) quy bản đi vào kinh Túc thiếu âm, là thuốc bổ Tâm kinh.

Liều dùng: Ngày uống 12-24g quy bản dưới dạng thuốc sắc, thuốc viên hay thuốc bột.

Cao quy bản: Ngày uống 10-15g, chia 3 lần uống.

Theo tài liệu cổ: Quy bản có vị ngọt, mặn, tính hàn; vào 4 kinh Thận, Tâm, Can và Tỳ. Có tác dụng bổ tâm thận, tư âm, dùng chữa thận âm không đủ, trong xương đau nhức, di tinh, đới hạ, băng lậu, lưng gối đau yếu, lỵ lâu ngày. Những người âm hư không nhiệt không dùng được.

Đơn thuốc có quy bản:

   1. Đơn thuốc bổ chữa bệnh ho lâu ngày: Quy bản sao cát cho dòn, tán nhỏ 100g, đảng sâm 100g sao thơm tán nhỏ. Hai vị trộn đều, ngày uốgn 3 lần mỗi lần 1-2g.

   2. Đơn thuốc chữa sốt rét lâu ngày: Quy bản 200g, sao vàng dòn tán nhỏ, hùng hoàng (As2S2) 50g tán nhỏ, hà thủ ô 200g. Trộn đều thêm mật ong làm thành viên 0,30g. Ngày uống 5-10g chia 3 lần uống trong ngày.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Cây ba kích - 巴戟天. Còn có tên ba kích thiên, cây Ruột gà, chẩu phóng xì (Hải Ninh), thao tầy cáy, ba kích nhục, liên châu ba kích. Tên khoa học Morinda offcinalis How. Thuộc họ Cà phê (Rubiaceae).
Cây bã thuốc - 塔花山梗菜. Còn gọi là sang dinh (Mèo). Tên khoa học Lobelia pyramidalis Wall. Thuộc họ Lôbêli (Lobeliaceae).
Cây bách bộ - 百部. Còn có tên là dây đẹt ác, dây ba mươi. Tên khoa học Stemona tuberosa Lour. Thuộc họ Bách bộ (Stemonaceae). Ta dùng rễ phơi hay sấy khô (Radix Stemonae) của cây bách bộ.
Cây ban - 地耳草. Còn gọi là điền cơ vương, điền cơ hoàng, địa nhĩ thảo, dạ quan môn, nọc sởi, bioc lương, châm hương. Tên khoa học Hypericum japoncum Thunb. Thuộc họ Ban (Hypericaceae). Ta dùng toàn cây tươi hay phơi hoặc sấy khô làm thuốc. Tên điền cơ hoàng vì cây này hoa màu vàng, thường mọc đầy ở những ruộng hoang (điền là ruộng, cơ là nền gốc, hoàng là màu vàng), tên dạ quan môn vì cây này vào chiều tối thì cúp lại (dạ là tối, quan là đóng, môn là cửa).
Cây bọ mắm - 霧水葛 (雾水葛). Còn có tên là cây thuốc dòi. Tên khoa học Pouzolzia zeylanica Benn. (Pouzolzia indica Gaud.). Thuộc họ Gai (Urticaceae).
Cây bông - 棉花根. Tên khoa học Gossypium sp.. Thuộc họ bông (Malvaceae). Ta dùng vỏ rễ cây bông (Cortex Gossypii radicis) là dư phẩm của kỹ nghệ trồng bông. Sau khi hái cây bông ta đào rễ rửa sạch, bóc lấy vỏ phơi khô.
Cây bồng bồng - 牛角瓜. Còn có tên là nam tì bà, cây lá hen. Tên khoa học Calotropis gigantea R. Br. Thuộc họ Thiên lý (Asclepiadaceae).
Cây cà độc dược - 曼陀羅 (曼陀罗). Còn gọi là mạn đà la. Tên khoa học Datura metel L. Thuộc họ Cà (Solanaceae). Thuốc độc - Bảng A. Ta dùng hoa (Flos Daturae) và lá (Folium daturae) phơi hay sấy khô cuả cây cà độc dược. Tên mạn đà la do tiếng Trung Quốc phiên âm tên chữ Phạn (Ấn Độ) của cây có nghĩa là cây có màu sắc sặc sỡ.
Cây cam xũng - 龍利葉 (龙利叶). Còn gọi là lưỡi cọp, đơn lưỡi cọp, đơn lưỡi hổ, lưỡi hùm. Tên khoa học Sauropus rostratus Miq. Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Cây cau - 檳榔 (槟榔). Còn gọi là binh lang, tân lang. Tên khoa học Areca catechu L. Thuộc họ cau dừa (Palmae). Họ cau dừa hiện nay có tên khoa học là Arecaceae.Người ta dùng hạt cau hay binh lang, tân lang (Semen Arecae) là hạt phơi khô của cây cau. ("Tân" = khách, "tân" = chàng. Khi có khách đem trầu cau ra mời cho nên gọi là tân lang). Có độc, dùng phải cẩn thận.
Cây câu đằng - 鉤藤 (钩藤). Tên khoa học Uncaria rhynchophylla (Miq) Jack. Thuộc họ Cà phê (Rubiaceae). Câu đằng - Rynchophylla - Ramulus et Uncus Uncariae - gai móc câu là mẩu thân có gai của cây câu đằng.
Cây chân bầu Còn có tên là cây chưng bầu, song ke (Cămpuchia). Tên khoa học Combretum quadrangulare Kurz (Combretum attenuatum Wall). Thuộc họ Bàng (Combretaceae). Người ta dùng quả và vỏ cây chân bầu.
Cây chè - 茶. Còn gọi là trà. Tên khoa học Camellia sinensis O. Ktze (Thea chinensis Seem.). Thuộc họ Chè (Theaceae). Ta dùng làm thuốc búp và lá chè non (Folium Theae), sao khô thường gọi là chè hương hay chè tàu. Còn gọi là trà diệp.
Cây chẹo Còn gọi là chẹo tía, hoàng khởi, peo, sui deng, nhân khởi, cây cơi. Tên khoa học Engelhardtia chrysolepis Hance (Engelhardtia wallichiana Lindl). Thuộc họ Hồ đào (Juglandaceae).
Cây cho curarơ Curarơ là những chế phẩm phức tạp chủ yếu chế từ một số cây thuộc chi Mã tiền (Strychnos) họ Mã tiền (Loganiaceae) như Strychnos toxifera, S. gubleri, S. curare v.v... có khi phối hợp với một số cây thuộc chi và họ khác như cây Chondodrendron tonmentosum thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae), một số cây thuộc họ Ngũ gia bì (Araliaceae), họ Mộc hương (Aristolochiaceae) v.v...
Cây chổi xuể - 崗松 (岗松). Còn gọi là cây chổi sể, thanh hao. Tên khoa học Baeckea frutescens L. Thuộc họ Sim (Myrtaceae).
Cây chua me lá me - 感應草 (感应草). Còn gọi là lá chua me. Tên khoa học Biophytum sensitivum (Lour.) DC. (Oxalis sensitiva Lour., Biophytum candolleanum Wight). Thuộc họ Chua me đất (Oxalidaceae).
Cây cổ bình - 葫蘆茶 (葫芦茶). Còn gọi là hố lô trà, cây mũi mác, cây cổ cò, thóc lép. Tên khoa học Desmodium trique-trum (L.) DC. Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae).
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]