Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

NHÃN HƯƠNG - 龍眼 (龙眼)

Tên khoa học Melilotus suaveolens Ledeb.

Thuộc họ Cánh bướm (Papilionaceae).

NHÃN HƯƠNG, 龍眼, 龙眼, Melilotus suaveolens Ledeb., họ Cánh bướm, Papilionaceae

Nhãn hương - Melilotus suaveolens

Nhãn hương là mùi thơm của nhãn vì cây khô thoang thoảng có mùi nhãn, Melilotus do chữ Hy Lạp mel = mật, lotos = cỏ thức ăn gia súc, vì cỏ thức ăn gia súc có mùi mật.

A. MÔ TẢ CÂY

Cỏ sống hằng năm, mọc thẳng đứng, cao 0,80-1m, thân hơi khúc khuỷu do các cuống lá men xuống. Cành mọc đứng, mảnh khảnh.

Lá kép cấu tạo bở ba lá chét. Lá chét hình trái xoan dài 1,2 -1,5cm, rộng 0,4-0,8cm, khía răng cưa ở nửa trên; 9-11 đôi gân phụ, không rõ rệt; cuống lá dài 1,5-2cm, hình sơi chỉ; lá kèm hình dùi, dài 8-10mm dính với nhau và với cuống lá trên 2mm.

Cụm hoa hình chùm ở kẽ lá, mang nhiều hoa rất nhỏ, màu vàng. Đài hình chuông, có 5 răng nhọn bằng nhau. Cánh hoa rụng sớm, có hình thìa. Cánh thuyền hình lưỡi hái, cánh thìa tù ngắn. Nhị lưỡng thể gồm 10 chiếc, trong đó 9 chiếc dính với nhau bởi chỉ, chiếc thứ mười tự do; bao phấn giống nhau. Bầu ngắn, vòi dài, đầu nhụy nhỏ.

Quả loại đậu ngắn, không mở, thoạt tiên nhẵn, về sau nhăn nheo và có màu đen. Một hay hai hạt hình bầu dục.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Cây mọc hoang ở các bãi đồi, Nam Hà, Ninh Bình, Vĩnh Phú (Phú Thọ cũ).

Theo Petelot (1952) thì trước đây nhân dân ta hình như không dùng. Chaffanjon vốn là người Pháp quen dùng cây này chữa mắt đã giới thiệu cách dùng nước sắc cây chữa đau mắt. Nhưng thực tế ít thấy người dùng.

Tại các nước Châu Âu người ta dùng một loại cây gọi là mêllilô, Trung Quốc gọi là hoàng linh lăng hương Melilotus officinalis Desr. và Melilotus altissimus Thuil dưới dạng ngọn cây cắt lúc đang ra hoa thành từng đoạn dài 20-25 cm (đối với loài M. offici nalis) hoặc từng đoạn dài 30-35 cm (đối với loài M. altssimus) phơi khô trong mát, rồi bó thành từng bó.

Cây tươi hầu như không mùi, nhưng khi khô có mùi mật và mùi nước hoa dễ chịu. Không phải chế biến gì khác.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Cây nhãn hương Melilotus suaveolens chưa thấy tài liệu nghiên cứu.

Nhưng khi phơi khô cũng có mùi thơm như cây Melilotus officinalis đã được nghiên cứu giới thiệu sau đây:

   Trong cây tươi Melilotus officinalis có một heterozit gọi là melilotozit. Trong quá trình phơi khô, melilotozit bị men emunsin thủy phân cho glucoza và axit cumaric. Axit cumaric bị khử nước, đóng vòng lacton cho cuma rin. Hàm lượng cumarin thay đổi tuỳ theo loài; lá chứa nhiều hơn là thân và hàm lượng cao nhất vào trước lúc ra hoa. Trung bình trong cỏ khô có 0,4 đến 0,9% cumarin bên cạnh cumarin còn có axit melilotic:

IMG

   Trong cỏ Mlilotus officnalis bị thối có một chất độc gọi là dicumarola hay metylen 3-3' dihydroxy 4-4' cumarin. Súc vật ăn phải cỏ thối này có thể bị xuất huyết nặng, có khi chết. Hiện tượng súc vật bị ngộ độc này thường thấy ở Canađa và Mỹ. Nhưng mãi tới năm 1931, Seofield mới phát hiện thấy rằng chất này do cumarin bị một thứ nấm trong cây biến thành. Link và những người cộng sự đã xác định và tổng hợp được dicumarol vào năm 1941.

   Trong thân, lá và hoa nhãn hương có tinh dầu. Thành phần chủ yếu của tinh dầu là dihydrocumarin C9H8O2 (Trung Quốc kinh tế thực vật chí, 1961, 1360).

   Toàn cây chứa khoảng 3,5% chất béo, chừng 7% pectin.

   Hạt chứa 6% chất béo.

D. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Như trên đã nói, nhãn hương hầu như chưa được sử dụng làm thuốc ở nước ta.

Tại các nước châu Âu và châu Mỹ người ta dùng chữa đau mắt: Pha 5 đến 10g cỏ này trong một lít nước sôi. Dùng nước này để rửa mắt.

Người ta còn chiết từ hoa hay ngọn cây này chất thơm dùng làm thơm thuốc lá: Ngâm hoa hay cỏ với benzen. Bốc hơi benzen này sẽ được 0,10-0,12% chất thơm đặc, màu xanh lục; nguyên liệu chế cumarin dùng trong công nghiệp nước hoa.

Loài Melilotus non là một loại cỏ cho gia súc ăn rất tốt do hàm lượng protein cao: 15 đến 20%, dễ tiêu hóa, hàm lượng muối khoáng cao. Tuy nhiên cũng như trên đã nói, loại cỏ này nếu bị thối và do một thứ nấm riêng thì có thể gây cho súc vật ăn phải bị bệnh xuất huyết nặng, có khi chết. Đó là do chất dicumarola có tác dụng ngược lại với vitamin K. Nó cản sự tạo thành prothrombaza trong máu và làm cho máu không đông được.

Chúng ta biết rằng sự đông máu tiến thành qua hai giai đoạn: (1) Sự có mặt của ioncanxi và thrombokinaza, chất prothrombaza sản xuất trong gan sẽ tạo ra chất thrombaza. (2) Chất thrombaza sẽ chuyển fibrinoge của huyết thanh (plasma) thành những cục fibrin. Như vậy vai trò chủ yếu là chất prothrom baza. Chất này được tạo thành trong cơ thể là nhờ vitamin K kết hợp với một thứ men trong gan. Chất dicumarola có ái lực đối với thứ men này mạnh hơn là vitamin K cho nên đã chiếm chỗ của vitamin K và cản không cho vitamin K hoạt động. Cũng nên chú ý rằng chất metyl-3 hydroxy-4-cumarin là một chất chỉ có một nhóm cumarin của chất dicumarola thì lại không có tác dụng gây xuất huyết. Ngược lại nó lại có tác dụng chống xuất huyết giống như vitamin K. Chất dicumarola được dùng để phòng và chữa những bệnh nghẽn mạch, viêm tĩnh mạch, tắc mạch.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

Duyên đơn
03/07/2025 08:43 CH

- 鉛丹. Còn gọi là hoàng đơn, hồng đơn, duyên hoàng, đơn phấn, tùng đơn, châu đơn, châu phấn. Tên khoa học Minium.

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Bổ béo - Còn gọi là bùi béo, béo trắng. Tên khoa học Gomphandra tonkinesis Gagnep. Thuộc họ Thụ đào (Icacinaceae).
Bọ cạp - 全蠍 (全蝎). Còn gọi là toàn trùng, yết tử, yết vĩ, toàn yết. Tên khoa học Buthus. Nếu dùng cả con bọ cạp làm thuốc thì gọi là toàn yết. Nếu chỉ dùng đuôi không thôi thì gọi là yết vĩ.
Bồ công anh - 蒲公英. Tên bồ công anh được dùng để chỉ ít nhất 3 cây khác nhau đều có mọc ở nước ta, cần chú ý tránh nhầm lẫn: 1. Cây bồ công anh Việt Nam Lactuca indica L., họ Cúc (Asteraceae); 2. Cây bồ công anh Trung Quốc Taraxacum officinale Wigg., cũng họ Cúc (Asteraceae); 3. Cây chỉ thiên Elephantopus scaber L., cũng thuộc họ Cúc (Asteraceae).
Bồ công anh Trung Quốc - 中國蒲公英 (蒲公英). Còn gọi là hoàng hoa địa đính, nãi chấp thảo. Tên khoa học Taraxacum officinale Wigg. Thuộc họ Cúc (Asteraceae). Ở Trung Quốc, dùng với tên bồ công anh hoặc là toàn cây cả rễ, hoặc là rễ tươi hay phơi hoặc sấy khô của nhiều loài bồ công anh như Taraxacum mongolicum Hand-Mazt., Taraxacum sinicum Kitag., Taraxacum heterolepis Nakai et H.Koidz., hoặc một số loài khác giống cùng họ.
Bồ công anh Việt Nam - 越南蒲公英 (山莴苣). Còn gọi là bồ công anh, rau bồ cóc, diếp hoang, diếp dại, mót mét, mũi mác, diếp trời, rau mũi cày. Tên khoa học Lactuca indica L.. Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae).
Bồ cu vẽ - 黑面神. Còn gọi là đỏ đọt, mào gà, bồ long anh, sâu vẽ, bọ mảy. Tên khoa học Breynia fruticosa Hool. F. (Phyllanthus introductis Steud, Phyllanthus turbinatus Sima., Phyllanthus simsianus Wall.). Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Bồ hòn - 無患子 (无患子). Còn gọi là bòn hòn, vô hoạn, thụ, lai patt (dân tộc núi Bà Rá-Biên Hòa), savonniier (Pháp). Tên khoa học Sapindus mukorossiee Gaertn. Thuộc họ Bồ hòn (Sapindaceae).
Bồ kết - 皂荚. Còn gọi là tạo giáp, tạo giác, chưa nha tạo giác, man khét (Campuchia). Tên khoa học Gleditschia australis Hemsl. (Gleditschia sinensis Lamk., Mimosa fera Lour.). Thuộc họ Vang (Caesalpiniaceae). Cây bồ kết cung cấp cho ta những vị thuốc sau đây: (1) Quả bồ kết tạo giác (Fructus Gleditschiae) - là quả bồ kết chín khô; (2) Hạt bồ kết tạo giác tử (Semen Gleditschiae) - là hạt lấy ở quả bồ kết chín đã phơi hay sấy khô; (3) Gai bồ kết tạo thích, tạo giác thích, thiên đình, tạo trâm (Spina Gleditschiae) - là gai hái ở thân cây bồ kết, đem về phơi hay sấy khố hoặc thái mỏng rồi phơi hay sấy khô.
Bọ mẩy - 大青. Còn gọi là đại thanh, đắng cay, mẩy kỳ cáy, thanh thảo tâm, bọ nẹt. Tên khoa học Clerodendron cyrtophyllum Turcz. (Clerodendron amplius Hance, Clerodendron formosanum Maxim., Cordia venosa Hemsl.). Thuộc họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae).
Bời lời nhớt - 潺槁樹 (潺槁树). Còn gọi là mò nhớt, sàn thụ, sàn cảo thụ, bời lời. Tên khoa học Litsea glutinosa C. B. Rob. (Litsea sebifera Pers.). Thuộc họ Long não (Lauraceae).
Bối mẫu - 貝母. Người ta phân biệt ra hai loại bối mẫu: (1) Triết bối mẫu (Bulbus Fritillariae cirr - hosae) là tép dò khô của cây xuyên bối mẫu - Fritillaria royleo Hook. - hay cây bối mẫu lá quăn - Fritillaria cirrhoa D.Don - đều thuộc họ Hành tỏi (Liliaceae); (2) Xuyên bối mẫu (Bullus Fritillariae) là tép dò khô của cây xuyên bối mẫu - Fritillaria roylei Hook - hay cây bối mẫu lá quăn - Fritillaria cirrhoa D. Don - đều thuộc họ Hành tỏi (Liliaceae). Chú thích về tên - Có hai cách giải thích về tên bối mẫu: (1) Đào Hoàng Cảnh, một thầy thuốc cổ, cho rằng vì bối mẫu giống như hạt bối tử, một vị thuốc trung dược khác, tụ tập lại nên gọi bối mẫu; (2) Một thuyết khác lại cho rằng vì vị thuốc bám vào rễ chi chít như đàn con bám vào mẹ và lại quý như bảo bối cho nên gọi tên như vậy.
Bòn bọt - 毛果算盤子 (毛果算盘子). Còn gọi là toán bàn tử, chè bọt (Xuân Mai - Hà Tây). Tên khoa học Glochidion eriocarpum Chaimp. Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae). Tên bòn bọt có thể do cây được nhân dân dùng chữa bệnh trẻ em đi ỉa có bọt. Cũng có thể do cây lắc với nước cho nhiều bọt.
Bông báo - 大花老鸦嘴. Còn gọi là bông xanh, đại hoa lão nha chủy, madia (Mèo). Tên khoa học Thunbergia grandiflora (Rottl. et Willd.) Roxb. Thuộc họ Ô rô (Acanthaceae).
Bông gạo - 木棉. Còn gọi là cây gạo, mộc miên, gòn, roca (Campuchia), ngiou (Lào), kapokier du Tonkin, kapokier du Malabar. Tên khoa học Gossampinus malabarica (D. C.) Merr. (Bombax malabaricum DC., Bombax heptaphylla Cav.). Thuộc họ Gạo (Bombacaceae).
Bỏng nổ - 白飯樹 (白饭树). Còn gọi là cây nổ, bỏng nẻ, mắc tẻn (Thổ), cáng pa (Thái). Tên khoa học Fluggea virosa (Roxb.Ex Will) Baill. (Fluggea microcarpa Blume). Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Bóng nước - 鳳仙花 (凤仙花). Còn gọi là nắc nẻ, móng tay lồi, phượng tiên hoa, cấp tính tử, boong móng tay, balsamina. Tên khoa học Impatiens balsamina L. Thuộc họ Bóng nước (Balsaminaceae).
Bông ổi - 馬纓丹 (马缨丹). Còn gọi là ngũ sắc, trâm hôi, cây hoa cứt lợn, tứ thời, tứ quý (Quảng Bình). Tên khoa học Lantana camara L. Thuộc họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae).
Bứa - 木竹子. Tên khoa học Garcinia oblongifolia Champ. Thuộc họ Măng cụt Clusiaceae (Guttiferae).
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]