Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

NGỌC TRÚC - 玉竹

Tên khoa học Polygonatum offcinale All.

Thuộc họ hành tỏi (Liliaceae).

NGỌC TRÚC, 玉竹, Polygonatum offcinale All, họ hành tỏi, Liliaceae

Cây ngọc trúc - Polygonatum offcinale

Ngọc trúc (Rhizoma Polygonati offcinalis) là thân rễ phơi hay sấy khô của cây ngọc trúc.

Vì lá giống lá trúc, thân rễ bóng nhẵn trông như ngọc, do đó có tên.

A. MÔ TẢ CÂY

Ngọc trúc là một loại cỏ sống dai cao 40-60cm, thân rễ mọc ngang màu vàng trắng nhạt, đường kính 05-1,5cm, trên thân rễ có nhiều rễ con.

Lá mọc so le từ giữa thân trở lên, không có cuống, cứng dai, hình trứng rộng, dài 6-12cm, rộng 3-6cm, mặt dưới màu trắng nhạt.

Hoa mọc ở kẽ lá có cuống dài 1-1,4cm, mỗi kẽ mọc 1-2 hoa, màu trắng, hình chuông. Nếu 2 hoa thì có một cuống chung và 2 cuống con riêng.

Quả mọng, hình cầu, đường kính 1-7mm, khi chín có màu tím đen.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Sự phân bố của cây này ở Trung Quốc (Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam), ta có thể chú ý tìm ở các tỉnh biên giới.

Hiện nay ta đang khai thác một số loài ngọc trúc với tên hoàng tinh. Cần chú ý tránh nhầm lẫn.

Thu hái vào mùa xuân hoặc mùa thu, hái về cắt bỏ rễ con, rửa sạch đất, để một lúc, lấy ra, phơi cho hơi khô đem ra lăn cho mềm rồi phơi hay sấy khô là  được.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Theo tài liệu (Sinh dược học của Từ Quốc Quân, Bắc Kinh, 1958) trong ngọc trúc có các chất glucozit chữa tim như convallaria và convallarin là hoạt chất của cây Convallaria maialis (Muguet).

Ngoài ra còn chứa chất nhầy. Nhưng gần đây, khoa dược Viện nghiên cứu y học Bắc Kinh (Trung Quốc) thí nghiệm không thấy các phản ứng của glucozit chữa tim.

Cần chú ý nghiên cứu lại.

D. TÁC DỤNG DƯỢC LÝ

Chưa thấy tài liệu nghiên cứu.

Nếu căn cứ vào thành phần hóa học xác định theo tài liệu cũ thì chất convallarin có tác dụng kích thích thận và tẩy mạnh, lúc đầu convallarin gây hạ huyết áp, nhưng sau đó tim đập chậm hơn và hô hấp chậm lại, gây co quắp và cuối cùng với liều vừa đủ, gây tim ngừng ở thể tâm giãn; sau đó ngưng hô hấp.

E. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Trong nhân dân ngọc trúc được coi là vị thuốc bổ dùng trong trường hợp cơ thể bị suy nhược, mồ hôi ra nhiều, đi tiểu nhiều lần, di tinh. Liều dùng 6-12g dưới dạng thuốc sắc, dùng riêng hay phối hớp với các dạng thuốc khác.

Theo tài liệu cổ: Ngọc trúc có vị ngọt, tính hơi hàn; vào 2 kinh Phế và Vị. Có tác dụng tư âm, nhuận táo, sinh tân khỏi khát. Dùng chữa táo nhiệt, miệng khát, phong thấp, sinh ho phát sốt, mồ hôi trộm hư lao mà sốt. Người dương suy âm thịnh, tỳ hư đờm thấp ứ trệ không dùng được.

Chú thích:

   Qua sự mô tả và hình dáng giữa ngọc trúc và một số loại hoàng tinh dễ có sự nhầm lẫn; có thể ghi trong bảng so sánh sau đây để phân biệt.

IMG

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

Mật đà tăng
06/07/2025 08:49 CH

- 密陀僧. Còn gọi là đà tăng, kim đà tăng, lô đê. Tên khoa học Lithargyrum. Mật đà tăng là tiếng Ấn Độ phiên âm. Nguyên là dư phẩm của việc chế biến bạc, thường thấy ở đáy lò nấu bạc.

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Con nhím - 豪猪. Còn gọi là con dím, hào chư, cao chư, sơn chư, loan chứ. Tên khoa học Hystrix hodgsoni. Thuộc họ Nhím (Hystricidae). Con nhím cho vị thuốc gọi là hào trư đỗ (豪猪肚) là dạ dày của con nhím Hystix hodgsoni. Tại Trung Quốc người ta dùng da loài nhím thích cấu tử hay mao thích Erinaceus europaeus L. hoặc con nhím Hemichianus dauricus Sundevail cùng thuộc họ Erinaceidae.
Con quy - Tên khoa học Anphitobius diaperinus Panzer. Thuộc họ Quy (Tenebrionidae). Bộ cánh cứng (Coleoptrae).
Con rết - 蜈蚣. Còn có tên là ngô công, thiên long, bách túc trùng, bách cước. Tên khoa học Scolopendra morsitans L.. Thuộc họ Ngô công (Scolopendridae). Ngô công là toàn con rết Scolopendra monrsitans L. phơi hay sấy khô.
Con sam - 鱟 (鲎). Còn gọi là Kabutegami (Nhật). Tên khoa học Tachypleus tridentatus. Thuộc ngành Chân khớp (Arthropoda), lớp Giáp cổ (Nerostoma).
Công cộng - 穿心蓮 (穿心莲). Còn gọi là nguyễn cộng, lam khái liên, khổ đảm thảo, xuyên tâm liên, roi des amers (Pondichery hồi thuộc Pháp) - green chireta (Anh). Tên khoa học Andrographis paniculata (Burum.f.) Nees (Justicia paniculata Burm.f.). Thuộc họ Ô rô (Acanthaceae).
Cốt toái bổ - 骨碎補. Còn gọi là bổ cốt toái, co tạng tó (Thái ở châu Quỳnh Nhai), co in tó (Thái ở Điện Biên), cây tổ phượng, cây tổ rồng, tổ diều, tắc kè đá. Tên khoa học Drynaria fortunei J. Sm. (Polypodium fortunei O. Kuntze). Thuộc họ Dương xỉ (Polypodiaceae). Cốt toái bổ hay bổ cốt toái (Rhizoma Drynariae fortunei) là thân rễ phơi khô của cây bổ cốt toái. Tên bổ cốt toái vì người ta cho rằng vị này có tác dụng làm liền những xương dập gẫy. Tên co tạng tó vì tạng có nghĩa là đặt vào, tó là liền lại vì vị thuốc này đặt vào thì làm liền lại. Chữ in có nghĩa là gân, vì vị thuốc có tác dụng nối liền gân cốt.
Củ cải - 莱菔. Còn có tên là rau lú bú, củ cải, la bặc tử, lai phục tử. Tên khoa học Raphanus sativus L. Thuộc họ Cải (Brassicaceae). La bặc tử (Semen Raphani) là hạt phơi hay sấy khô của cây cải củ (củ cải).
Củ cấu - 菱. Còn gọi là ấu trụi, ấu nước, kỵ thực, lăng thực, (Trung Quốc) macre, krecchap (Cămpuchia). Tên khoa học Trapabicornis L. Thuộc họ Củ ấu (Hydrocaryaceae).
Củ cốt khí - 虎杖根. Còn gọi là hoạt huyết đan, tử kim long, ban trượng căn, hổ trượng căn, điền thất (miền nam). Tên khoa học Reynaotria japonica Houtt. Polygonum cuspidatum Sieb et Zucc. Polygonum reynoutria Makino. Thuộc họ Rau răm (Polygonaceae). Củ cốt khí (Radix Polygoni cuspidati) là rễ phơi hay sấy khô của cây củ cốt khí. Cần chú ý là chữ cốt khí còn dùng chỉ hạt và lá của nhiều cây khác thuộc họ Đậu. Đặc biệt, qua cuộc điều tra nghiên cứu, chúng tôi chỉ thấy có cây này mang tên cốt khí lại thuộc họ Rau răm.
Củ gió - 金果欖 (金果榄). Còn gọi là kim quả lãm, sơn từ cô, kim ngưu đởm, kim khổ lãm, địa đởm. Tên khoa học Tinospora capillipes Gagnep. Thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae).
Củ khỉ - 野黄皮. Còn gọi là vương tùng, hồng bì núi, xì hắc, cút khí. Tên khoa học Murraya tetramera Huang-Murraya glabra Guill.Clausenia dentata(willd) Roem. Thuộc họ cam (Rutaceae).
Củ nâu - 薯莨. Còn gọi là khoai leng, vũ dư lương. Tên khoa học Dioscorea cirrhosa Lour. Thuộc họ Củ nâu (Dioscoreaceae).
Cúc áo - 天文草. Còn gọi là cây hoa cúc áo, ngổ áo, nụ áo lớn, phát khát (Vientian), cressdon de Para. Tên khoa học Spilanthes acmella L. Murr., (Verbesina acmella L., Eclipta prostrata Lour non L.). Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae).
Cúc hoa - 菊花. Còn gọi là cam cúc hoa, bạch cúc hoa, cúc hoa trắng, cúc điểm vàng, hoàng cúc. Tên khoa học Chrysanthemum sinense Sabine, [Chrysanthemum morifolium Ramat Chrysanthemum indicum Lour. (non L.)]. Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae). Cúc hoa (flos Chrysanthemi) là hoa cúc phơi hay sấy khô. Người ta còn dùng cả hoa của cây cúc hoa vàng hay dã cúc, kim cúc, cúc riềng vàng Chrysanthemum indicum L. Chrysanthemum procumbens Lour.) cùng họ. Cúc là cùng tận: Tháng 9 hoa cúc nở sau cùng.
Cúc liên chi dại Còn gọi là cây chứng ếch, Camomille sauvage. Tên khoa học Parthenium hysterophorus L. (Argyrochoeta bipinnatyfida Cav, Villanova bipinnatifida Orteg.). Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae).
Cúc mốc - 芙蓉菊. Còn gọi là ngải phù dung, nguyệt bạch, ngọc phù dung. Tên khoa học Crossostephium chinense (L.) Mak., Crossostephium artemisioides Less. Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae).
Cúc tần - 欒樨 (栾樨). Còn gọi là từ bi, cây lức, nan luật (Viêntian), pros anlok, pras anlok (Cămpuchia). Tên khoa học Pluchea indica (L.) Less. Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae).
Cúc trừ sâu - 除蟲菊 (除虫菊). Còn gọi là pyrèthre - chrysanthème vermicide et insecticide. Tên khoa học Chrysanthemum cinerariaefolium Vis. (Pyrethrum cinerariaefolium Trev, Pyrethrum cinerariaefolium DC.). Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae). Ta dùng cụm hoa phơi hay sấy khô của cây cúc trừ sâu (Flos Pyrethri cinerariaefoli.). Ngoài cây cúc trừ sâu Pyrethrum cinerariaefolium Trev. người ta còn dùng hoa của nhiều loại cúc khác như Pyrethrum roseum M.B. (vùng Capcazơ), Pyrethrum carneum M.B.
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]