Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

NAM SÂM - 鵝掌柴

Còn có tên là sâm nam, cây chân chim, kotan (Lào), ngũ chỉ thông, áp cước mộc, nga chưởng sài.

Tên khoa học Schefflera octophylla (Lour.) Harms, (Aralia octophylla Lour.).

Thuộc họ Ngũ gia bì (Araliaceae).

NAM SÂM, 鵝掌柴, sâm nam, cây chân chim, kotan, ngũ chỉ thông, áp cước mộc, nga chưởng sài, Schefflera octophylla (Lour.) Harms, Aralia octophylla Lour., họ Ngũ gia bì, Araliaceae

Nam sâm - Schefflera octophylla

Ta dùng thân lá và rễ của cây chân chim làm thuốc.

A. MÔ TẢ CÂY

Cây nhỡ hoặc cây to có thể cao từ 2-8m.

Lá kép hình chân vịt, mọc so le có 6-8 lá chét, cuống lá dài 8-30cm, lá chét nguyên hình trứng, đầu nhọn hay hơi tù dài 7-17cm rộng 3-6cm, cuống lá chét ngắn 1,5-2,5cm. Cuống lá chét giữa, dài hơn đo được 3-5cm.

Cụm hoa chùy hoặc chùm tán. Hoa nhỏ màu trắng, số cánh hoa và nhị bằng nhau thường là 5, bao phấn 2 ngăn bầu hạ có 5-6 ngăn. Quả mọng hình cầu, đường kính 3-4mm. Khi chín có màu tím sẫm đen, trong có 6-8 hạt. Mùa hoa nở thu đông.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Mọc rải rác khắp nơi Việt Nam, nhiều nhất tại các tỉnh Vĩnh Phúc, Lào Cai, Hòa Bình, Hà Tây, Hà Bắc, Ninh Bình, Nam Hà.

Rễ đào về rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ. Phơi hay sấy khô.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Năm 1989 (Chem. Pharm. Bull. 37 (10) 27-2730) J. Kitajama và cộng sự đã chiết từ lá Sch. octophylla của Nhật hai tritecpennoit glucozitlà 3 α- hydroxylap. 20 (29) ene 23,28 dioic axit 28-0-α L.rhamnopyranosyl và 3 -epo-betulinic axit 3-O-β D-glucopyranozit.

Năm 1990 (Chim. Pharm. Bull. 38(3) 714-716) Vẫn tác giả trên còn phát hiện thêm 2 tritec penoit sulfat cũng từ lá Sch. octophylla mọc ở Nhật: 3-epi-betulinuc axit 3-O-sulfate và betulinic axit 3-O-sulfat. Đây là một điều thú vị vì triterpenoit sulfat thu được từ thiên nhiên ở dạng tự do.

D. TÁC DỤNG DƯỢC LÝ

Nguyễn Văn Đàn, Lê Nguyên Dục và Trần Kim lạng (Kỷ yếu công trình nghiên cứu dược liệu 1961-1971,2,176-181) đã sử dụng dịch chiết vỏ thân cây Nam sâm hay ngũ gia bì chân chim bằng cồn 40o theo tỷ lệ 1:1 thí nghiệm trên súc vật đã đi đến một số kết luận sau đây:

1. Về mặt độc tính, Nam sâm có LD50 là 53,5g/kg thể trọng trong khi nhân sâm có LD50 là 22,0g/kg, tam thất là 9g/kg thể trọng. Vậy theo thực nghiệm Nam sâm ít độc hơn những loại thuốc khác cùng họ.

   Trên súc vật thực nghiệm, khi dùng Nam sâm dài ngày không thấy có tác dụng độc hại đối với các chức năng gan, thận và hằng số máu.

2. Mặt khác qua một số thí nghiệm sau đây, các tác giả đã cho rằng thường phải dùng Nam sâm với liều tương đối cao thì mới thu được tác dụng.

   - Tăng lực (tăng khả năng vận động) trên súc vật: với liều 2,5g vỏ/kg vỏ thân Nam sâm làm tăng rã rệt thời gian bơi của chuột nhắt trắng so với nhóm đối chứng.

   - Với liều 0,75g/kg thể trọng vỏ thân Nam sâm (tiêm dưới da) có tác dụng kích thích rõ rệt trên thần kinh chuột nhắt đã tiêm thuốc ngủ veronal natri.

   - Với liều 5g vỏ/ kg thể trọng (uống) Nam sâm có tác dụng chống lạnh rõ rệt đối với chuột nhắt trắng.

   - Với liều 2,5g/kg thể trọng (tiêm dưới da) vỏ Nam sâm chưa thể hiện tác dụng chống nóng trên chuột nhắt trắng thực nghiệm.

   - Với liều 5g/kg thể trọng (uống) vỏ Nam sâm không thể hiện được tác dụng kiểu oestrogen một cách chắc chắn (thí nghiệm trên chuột nhắt trắng cái đã thiến bỏ buồng trứng theo phương pháp Allen Doisy).

   - Uống với liều 2,5g/kg thể trọng vỏ nam sâm có tác dụng hạ đường huyết rõ rệt trên chuột trắng thực nghiệm.

3. Các tác giả đã đề nghị liều sử dụng cho người lớn là 6-10g bột dược liệu khô trong một ngày và đưa ra sử dụng trên người hai dạng bào chế của vỏ thân nam sâm: dạng rượu ngọt 1ml chứa 0,2g bột dược liệu khô với tên langtonic (chai 500ml, ngày uống 2 lần, mỗi lần 15-30ml và dạng elixia 1ml chứa 2g bột dược liệu khô với tên là langgosin (lọ 150ml, ngày uống 5ml).

E. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Tại một số vùng nhân dân đào rễ về, rửa sạch, thái mỏng phơi khô pha hoặc sắc với nước uống hoặc phối hợp với các vị thuốc khác làm thuốc bổ, thuốc mát, thông tiểu tiện.

Liều dùng 6-11g.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

Thiên trúc hoàng
12/05/2025 08:23 CH

- 天竹黄. Còn có tên là trúc hoàng phấn, phấn nứa, trúc cao. Tên khoa học Concretio silicea Bambusa hay Tabashir. Thiên trúc hoàng là cặn đọng ở đốt một số cây nứa mọc ở nước ta, tên khoa học của nứa là Bambusa sp. thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae). Những cây n...

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Cây chổi xuể - 崗松 (岗松). Còn gọi là cây chổi sể, thanh hao. Tên khoa học Baeckea frutescens L. Thuộc họ Sim (Myrtaceae).
Cây chua me lá me - 感應草 (感应草). Còn gọi là lá chua me. Tên khoa học Biophytum sensitivum (Lour.) DC. (Oxalis sensitiva Lour., Biophytum candolleanum Wight). Thuộc họ Chua me đất (Oxalidaceae).
Cây cổ bình - 葫蘆茶 (葫芦茶). Còn gọi là hố lô trà, cây mũi mác, cây cổ cò, thóc lép. Tên khoa học Desmodium trique-trum (L.) DC. Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae).
Cây cỏ nến - 香蒲. Còn có tên bồ thảo, hương bồ thảo, bồ hoàng. Tên khoa học Typha orientalis G. A. Stuart. Thuộc họ Hương bồ (Typhaceae). Người ta dùng bồ hoàng (Pollen Typhae) là phấn hoa sấy hay phơi khô của hoa đực cây cỏ nến. Tên cỏ nến vì cụm hoa của nó giống cây nến.
Cây cối xay - 磨盘草. Còn gọi là cây dằng xay, kim hoa thảo, ma mãnh thảo, nhĩ hương thảo. Tên khoa học Abutilon indicum (L.) G. Don (Sida indica L.). Thuộc họ Bông (Malvaceae).
Cây cơm cháy - 走馬風 (走马风). Còn gọi là cây thuốc mọi. Tên khoa học Sambucus javanica Reinw. Thuộc họ Cơm cháy (Caprifoliaceae).
Cây củ đậu - 沙葛, 地瓜. Còn gọi là củ sắng, măn phăo (Lào-Viêntian), krâsang (Cămpuchia), sắn nước (miền Nam). Tên khoa học Pachyrhizus erosus (L.) Urb. (Dolichos erosus L.), Pachyrhizus angulatus Rich. Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae). Cây củ đậu cho ta rễ củ ăn được, nhưng lá và hạt có chất độc, cần chú ý khi sử dụng.
Cây cúc bách nhật - 百日紅 (百日红). Còn gọi là thiên kim hồng, bách nhật hồng, bách nhật bạch, thiên nhật hồng. Tên khoa học Gomphrena globosa L. Thuộc họ Rau dền (Amaranthaceae).
Cây đa - 印度榕. Tên khoa học: Ficus elastica Roxb; Đa búp đỏ, bồ đề (đom pur): Ficus religiosa L.; Đa nhiều rễ: Ficus macrophylla; Đa tròn lá: Ficus benghalensis L.. Đều thuộc họ Dâu tằm (Moraceae).
Cay dạ cẩm - 花耳草. Còn gọi là cây loét mồm, đất lượt, đứt lướt, chạ khẩu cắm. Tên khoa học Oldelandia eapitellata Kuntze. Thuộc họ Cà phê (Rubiaceae). Ta dùng toàn cây hay chỉ dùng lá và ngọn non của nhiều loài dạ cẩm: Dạ cẩm thân tím nhiều lông và loài dạ cẩm thân xanh.
Cây đại - 雞蛋花 (鸡蛋花). Còn gọi là miến chi tử, kê đản tử, cây hoa đại, bông sứ, hoa sứ trắng, bông sứ đỏ, bông sứ ma, hoa săm pa (Lào). Tên khoa học Plumeria acutifolia Poir. (P. acuminata Roxb, P. obtusa Lour). Thuộc họ Trúc đào (Apocynaceae).
Cây dâu - 桑. Còn gọi là mạy môn (Thổ), dâu cang (Mèo), tầm tang. Tên khoa học Morus alba L. Thuộc họ Dâu tằm (Moraceae). Dầu tằm cung cấp cho ta các vị thuốc sau đây: (1) Lá dâu = tang diệp - Folium Mori; (2) Vỏ rễ cây dâu = tang bạch bì - Cortex Mori radicis; (3) Quả dâu = tang thầm - Fructus Mori; (4) Cây mọc ký sinh trên cây dâu = tang ký sinh (Ramulus Loranthi) có tên kho học là Loranthus parasiticus (L.) Merr. thuộc họ Tầm gửi Loranthaceae); (5) Tổ bọ ngựa trên cây dâu = tang phiêu tiêu - Ootheca Mantidis; (6) Sâu dâu = con sâu nằm trong thân cây dâu. Vốn là ấu trùng của một loại xén tóc.
Cây dầu giun Còn có tên là cây rau muối dại, cây cỏ hôi, cây thanh hao dại, thổ kinh giới. Tên khoa học Chenopodium ambrosioides L. (Chenopodium anthelminticum A. Gray.). Thuộc họ Rau muối (Chenopodiaceae). Chú thích về tên: Tên cây dầu giun là tên mới đặt vào khoảng năm 1939-1940, vì cây này cho tinh dầu chữa giun. Có chữ dầu để phân biệt với cây sử quân tử có tên khác là cây giun. Tên thổ kinh giới là tên Trung Quốc giới thiệu. Cần biết để tránh nhầm lẫn.
Cây dền - 木瓣樹 (木瓣树). Còn gọi là cây sai (Hà Bắc - Sơn Động), cây thối ruột, mảy sẳn săn (Thổ). Tên khoa học Xylopia vielane Pierre. Thuộc họ Na (Anonaceae).
Cây diếp cá - 魚精草 (鱼腥草). Còn có tên là cây lá giấp, ngư tinh thảo. Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp (Saururaceae).
Cây dừa cạn - 長春花 (长春花). Còn gọi là trường xuân, hoa hải đằng, bông dừa, dương giác, pervenche de Madagascar. Tên khoa học Catharanthus roseus (L.) G. Don; Vinca rosea L; Lochnera rosea Reich. Thuộc họ Trúc đào (Apocynaceae).
Cây dung - 珠仔樹 (珠仔树). Còn gọi là chè lang, chè dại, duối gia, chè dung. Tên khoa học Syplocos racemosa Roxb. Thuộc họ Dung (Symplocaceae).
Cây gai - 苧麻 (苎麻). Còn gọi là trữ ma (Trung Quốc). Tên khoa học Boehmeria nivea (L) Gand. (Urtica nivea L.). Người ta dùng củ gai (Radix Boehmeriae) là rễ phơi hay sấy khô của cây gai. Theo chữ Hán sợi gai nhỏ là thuyền sợi gai to là trữ.Cây gai vừa dùng làm thuốc vừa cho sợi cho nên gọi là trữ.
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]