Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

MIẾT GIÁP - 鱉甲 (鳖甲)

Còn gọi là mai con ba ba, thủy ngư xác, giáp ngư, miết xác.

Tên khoa học Carapax Amydae.

MIẾT GIÁP, 鱉甲, 鳖甲, mai con ba ba, thủy ngư xác, giáp ngư, miết xác, Carapax Amydae

Con ba ba - Trionyx sinensis

A. NGUỒN GỐC VÀ CHẾ BIẾN

Người ta dùng mai con bà ba hay miết giáp làm thuốc. Ba ba ở Việt Nam gồm nhiều loài khác nhau.

Nhưng phổ biến nhất là con ba ba Trionyx sinensis Wegmann hay Amyda sinenis Stejneger thuộc họ Ba ba (Trionychidae).

Con này rất phổ biến ở miền Bắc cũng như miền Trung, nó sống ở hồ ao, các sông, ở tất cả độ cao khác nhau. Có con nhỏ, nhưng có thể rất lớn. Nó sống bằng ăn những con cá, động vật nhuyễn thể như ốc, nó ăn cả cua, tôm, v.v... và cây cỏ. Nó rất dữ và cắn rất đau.

Loại ba ba này còn thấy cả ở Hải Nam (Trung Quốc), miền Đông Xibêri.

Vào các tháng 3-9 người ta bắt ba ba, nhưng vào các tháng 5-7 sản lượng cao nhất. Dùng dao cắt đầu phơi khô dùng làm thuốc với tên miết đầu Caput Amyde. Sau đó cho cả con ba ba vào nồi nước sôi, đun trong 1-2 giờ, lấy mai riêng ra, cạo sạch thịt phơi khô là được. Nếu giết ba ba còn đang sống, lấy mai mà không phải đun sôi lại càng tốt. Nhưng ba ba nấu ăn rồi thì không dùng làm thuốc nữa.

B. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Trong miết giáp người ta đã phân tích thấy có chất keratin, iôt và vitamin D (theo Dược tài học - Viện dược học Nam Kinh).

C. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Miết giáp là một vị thuốc còn dùng trong phạm vi nhân dân. Người ta dùng nó dưới dạng thuốc sắc hay nấu thành cao mà ăn.

Muốn nấu cao miết giáp người ta ngâm miết giáp với tro bếp và nước trong một đêm, lấy ra tẩy rượu, đập nhỏ nấu với nước, lọc bỏ bã, cô đặc thành cao mà dùng gọi là cao miết giáp (miết giáp giao).

Tính chất miết giáp theo tài liệu cổ là vị mặn tính hàn; vào 3 kinh Can, Phế và Tỳ; không độc. Có tác dụng dưỡng âm, nhuận kiên tán kết. Dùng trong những trường hợp cần bổ âm, lao gầy, nhức xương, lao lực quá độ, ho lao, tiểu tiện ra sỏi sạn, kinh nguyệt bế, bổ dưỡng nói chung. Những người hư mà không nhiệt, tỳ hư mà ỉa chảy, phụ nữ có thai không dùng được.

Miết giáp dùng với liều 30g trong 1 ngày dưới dạng thuốc sắc hay sao khô dòn tán thành bột mà uống.

Cao miết giáp cũng dùng với liều 10 đến 30g 1 ngày.

Đơn thuốc có miết giáp:

   - Chữa đau lưng, ngứa, cúi xuống không được: Miết giáp sao vàng hay nước chín tán nhỏ; ngày uống 2 lần mỗi lần 5g.

   Đơn thuốc này còn dùng chữa bệnh đi tiểu như có sỏi ở thận.

   - Chữa hen: Máu ba ba cho vào rượu mà uống.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Nhựa cóc
18/06/2025 08:33 CH

- 蟾酥. Còn gọi là thiềm tô. Tên khoa học Secretio Bufonis. Thiềm tô (Secretio Bufonis) là nhựa tiết ở tuyến sau tai và tuyến trên da của con cóc (Bulo bufo thuộc họ Cóc - Bufonidae và những con cùng chi) chế biến mà thành. Loài cóc phổ biến ở nước ta là Bufo...

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Mướp - 山鐵樹 (山铁树). Còn gọi là mướp hương, ty qua, thiên ty qua, bố ty, ty lạc. Tên khoa học Luffa cylindrica (L. ) Roem, (Momordica cylindrica L.). Thuộc họ Bầu bí (Cucurbitaceae).
Mướp đắng - 苦瓜. Còn gọi là khổ qua, cẩm lệ chi, lại bồ đào, hồng cô nương, lương qua, mướp mủ, chua hao (Mường-Thanh Hóa). Tên khoa học Momordica charantia L. (Momordica balsamina Desc., Cucumis africanus Lindl.). Thuộc họ Bầu bí (Cucurbitaceae).
Mướp tây - 咖啡黃葵. Còn gọi là bông vàng, bắp chà, thảo cà phê (T.Q.). Tên khoa học Hibiscus esculentus L. (Albelmoschus esculentus Wight et Arn.). Thuộc họ Bông (Malvaceae).
Na - 番荔枝. Còn gọi là sa lê, mãng cầu, mãng cầu giai, mãng cầu ta, phan lệ chi. Tên khoa học Annona squamosa L. Thuộc họ Na (Annonaceae).Cây na cho ta các bộ phận sau đây dùng làm thuốc: Lá, hạt và quả.
Nấm hương - 香菇. Còn gọi là bioc hom, lét lang. Tên khoa học Lentinus edodes (Berk.) Sing.; Agaricus rhinonensis Berk. Thuộc họ Nấm tán Polyporaceae (Pleurotaceae).
Nấm linh chi - 靈芝草 (灵芝草). Còn gọi là linh chi thảo, nấm trường thọ, nấm lim, thuốc thần tiên. Tên khoa học Ganoderma lucidum (Leyss ex. Fr.) Karst. Thuộc họ Nấm gỗ (Ganodermataceae).
Nam sâm - 鵝掌柴. Còn có tên là sâm nam, cây chân chim, kotan (Lào), ngũ chỉ thông, áp cước mộc, nga chưởng sài. Tên khoa học Schefflera octophylla (Lour.) Harms, (Aralia octophylla Lour.). Thuộc họ Ngũ gia bì (Araliaceae). Ta dùng thân lá và rễ của cây chân chim làm thuốc.
Náng hoa trắng - 文殊蘭 (文殊兰). Còn gọi là cây lá náng, văn thù lan, hoa náng, chuối nước, thập bát học sĩ (Quảng Châu Trung Quốc). Tên khoa học Crinum asiticum L. (Crinum toxicarium Roxb.). Thuộc họ Thuỷ tiên (Amaryllidaceae).
Nàng nàng - 白毛紫珠. Còn gọi là trứng ếch, trứng ốc, bọt ếch, nổ trắng, co phá mặc lăm (Thái), pha tốp (Lai Châu), đốc pha nốc (Lào), srul kraham (Cămpuchia). Tên khoa học Callicarpa cana L. Thuộc họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae).
Nga truật - 蓬莪術 (蓬莪术). Còn gọi là ngải tím, tam nại, bồng truật, nghệ đen. Tên khoa học Curcuma zedoaria. Rosc. (Curcuma zerumbet Roxb.). Nga truật (Rizomza Zedoariae) là thân rễ phơi khô của cây ngải tím Curcuma zedoaria Rosc.
Ngải cứu - 艾葉 (艾叶). Còn gọi là cây thuốc cứu, cây thuốc cao, ngải diệp. Tên khoa học Artemisia vulgaris L.. Thuộc học Cúc Asteraceae (Compositae). Ta dùng lá có lẫn ít cành non - Forlium Artemisiae - phơi hay sấy khô của cây Ngải cứu. Vị thuốc còn mang tên ngải diệp (lá ngải). Ngải cứu là một vị thuốc thông dụng cả trong Đông y và Tây y.
Ngâu - 米仔蘭 (米仔兰). Tên khoa học Aglaia duperreana Pierre. Thuộc họ Xoan (Meliaceae).
Nghệ - 薑黃 (姜黄). Còn có tên là uất kim, khương hoàng, safran des Indes. Tên khoa học Curcuma longa L. (Curcuma domestica Lour.). Thuộc họ Gừng (Zingiberaceae). Ta dùng thân rễ cây nghệ gọi là khương hoàng (Rhizoma Curcumae longae) và rễ củ gọi là uất kim (Radix Curcumae longae).
Ngô đồng - 梧桐. Tên khoa học Sterculia platanifolia L. Thuộc họ Trôm (Sterculiaceae).
Ngô thù du - 吳茱萸. Còn gọi là thù du, ngô vu. Tên khoa học Evodia rutaecarpa (Juss) Benth. Thuộc họ Cam quít (Rutaceae). Ngô thù du (Fructus Evodiae) là quả chín phơi khô của cây thù du. Thù du ở nhièu nơi đều có, nhưng chỉ có loại thù du ở đất Ngô là tốt hơn cả, do đó có tên ngô thù du.
Ngọc trúc - 玉竹. Tên khoa học Polygonatum offcinale All. Thuộc họ hành tỏi (Liliaceae). Ngọc trúc (Rhizoma Polygonati offcinalis) là thân rễ phơi hay sấy khô của cây ngọc trúc. Vì lá giống lá trúc, thân rễ bóng nhẵn trông như ngọc, do đó có tên.
Ngũ bội tử - 五倍子. Còn gọi là bầu bí, măc piêt, bơ pật (Thái). Tên khoa học Galla sinensis. Ngũ bội tử (galla sinensis) là những túi đặc biệt do nhộng của con sâu ngũ bội tử Schlechtendalia sinensis Bell gây ra trên những cuống lá và cành của cây muối hay cây diêm phu mộc - Rhus semialata Murray (Rhus sinensis Mill.) thuộc họ Đào lộn hột (Anacardiaceae).
Ngũ gia bì - 五加皮. Còn gọi là xuyên gia bì, thích gia bì (ngũ gia bì gai). Tên khoa học Acanthopanax aculeatus Seem. Acanthopanax aculeatum Hook. Acanthopanax trifoliatus (L). Merr. Thuộc họ Ngũ gia bì (Araliaceae). Ngũ gia bì (Cortex Acanthopanacis), là vỏ rễ phơi khô của cây ngũ gia bì. Vì lá có 5 lá chét to chụm vào với nhau và chỉ dùng vỏ rễ làm thuốc do đó có tên như vậy. Ngoài vị trên ra, tên ngũ gia bì còn chỉ nhiều vị khác nhau. Cần chú ý tránh nhầm lẫn.
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]