Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

MẪU LỆ - 牡蠣

Còn gọi là vỏ hầu, vỏ hà, hầu cồn, hầu cửa sông, hà sông.

Tên khoa học Ostrea sp.

Thuộc họ Mẫu lệ (Ostridae).

MẪU LỆ, 牡蠣, vỏ hầu, vỏ hà, hầu cồn, hầu cửa sông, hà sông, Ostrea sp, họ Mẫu lệ, Ostridae

Mẫu lệ - Ostrea sp

Mẫu lệ (Concha Ostreae), là vỏ phơi khô của nhiều loại hầu hay hà như hầu cửa sông (còn gọi là hầu cồn, hà sông), Ostrea rivularis Gould hầu ve, hầu đá, hầu lăng v.v...

Mẫu là đực, lệ là giống sò to; vì người xưa cho rằng giống sò này chỉ có đực.

A. MÔ TẢ CON VẬT

Hầu cửa sông là một loại hầu vỏ to và dày, có nhiều hình dáng kích thước như tròn, dài, bầu dục v.v... Do bám chen chúc vào nhau trên các vật bám khác nhau nên tạo ra những hình dáng khác nhau. Ngoài các yếu tố như sóng gió, những sinh vật khác bám trên vỏ hầu làm cho hầu có hình dáng khác nhau. Mặt ngoài của vỏ có màu sẫm.

Hầu nhiều tuổi có thớ vỏ xếp chồng lên nhau theo từng lớp. Mặt trong của vỏ phần lớn có màu trắng, có vỏ màu vàng tím, óng ánh như xà cừ.

Hầu vĩnh viễn không rời vật bám; vỏ hầu chỉ mở đóng để bắt mồi và thở.

Hầu thích nghi ở nhiệt độ nước từ 10oC đến 35oC và nồng độ muối từ 4% đến 24%; nếu nước nhạt quá hầu sẽ chết.

Môi trường thích nghi nhất cho hầu là nước có nhiệt độ từ 10oC đến 25oC, nồng độ muối từ 10% đến 20%, tỷ trọng nước từ 1,003 đến 1,009, đáy nước có chừng 2/3 bùn.

Hầu là loài ăn tạp, ăn cả động vật và thực vật nhỏ lơ lửng trong nước chủ yếu là các loại khuê tảo.

Mùa sinh đẻ: Từ tháng 7-10, nhiều nhất là 8-9.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Hầu hết các cửa sông trong 12 tỉnh duyên hải miền Bắc nước ta chỗ nào cũng có, nhiều nhất là ở sông Bạch Đằng (Hải Phòng), sông Chanh (Quảng Ninh), sông Diêm Điền (Thái Bình), Lạch Trường (Thanh Hóa) và Tiên Yên (Quảng Ninh). Có nơi chúng phân bố sâu vào vùng lục địa 25 cây số như sông Lạch Trường hoặc hơn 50 cây số như sông Bạch Đằng. Nói chung là khúc sông nào có nước lợ (nửa mặn, nửa nhạt) là có loại hầu này sinh trưởng. Hằng năm ta có thể thu mua tới hàng 10 nghìn tấn cả ruột lẫn vỏ.

Mùa khai thác hầu vào các tháng 10 đến tháng 3, vì lúc này hầu béo. Nhưng để lấy vỏ hầu chế mẫu lệ, ta có thể thu nhặt quanh năm, vì sau khi lấy thịt, thường người ta vứt bỏ vỏ hầu đi.

Khi dùng, người ta có thể dùng vỏ hầu tán nhỏ, hoặc nung rồi mới tán nhỏ.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Vỏ hầu hay mẫu lệ chứa 80-95% canxi cacbonat, canxi photphat và canxi sunfat. Ngoài ra còn có magiê, nhôm và sắt ôxyt, chất hữu cơ. Nhưng khi nung lên thì không còn chất hữu cơ nữa.

Thịt hầu chứa 68% nước, 7% protit, 4% gluxit, 2% chất béo và 1% muối khoáng. Người ta thấy thành phần chất dinh dưỡng của hầu có thể so sánh với sữa bò (86% nước, 3,3% chất protit, 5% gluxit, 4% chất béo và 0,7% muối khoáng).

D. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Ngoài công dụng của thịt hầu làm thức ăn quý (ăn tươi, phơi khô hoặc đóng hộp), người ta còn dùng vỏ hầu để nung vôi, làm thức ăn có chất canxi cho gia súc và làm phân bón ruộng.

Trong đông y: Mẫu lệ được dùng làm thuốc chữa bệnh đau dạ dày thừa nước chua, bồi bổ cơ thể suy nhược, mồ hôi trộm, băng huyết. Dùng ngoài để chữa mụn nhọt, lở loét.

Theo tài liệu cổ: Mẫu lệ vị mặn, chát, tính hơi hàn, vào 3 kinh Can, Đởm và Thận. Có tác dụng tư âm (nuôi âm) tiềm dương, hóa đờm, cố sáp. Dùng chữa cốt nhiệt, di tinh băng đới, mồ hôi trộm. Những người hư mà hàn, thận hư vô hỏa, tinh lạnh tự xuất thì không dùng được.

Ngày dùng 3 đến 6g dưới dạng thuốc sắc, thuốc bột hay thuốc viên.

Đơn thuốc có mẫu lệ trong đông y:

   1. Thuốc bổ, chữa bệnh có nhiều mồ hôi: Mẫu lệ 10g, hoàng kỳ 4g, hoàng căn 4g, cám 10g, nước 600ml. Sắc còn 200ml, chia làm nhiều lần uống trong ngày.

   2. Thuốc chữa khí hư, bạch đới: Hoa hòe 40g, mẫu lệ (nung rồi tán nhỏ) 40g. Hai vị cùng sấy khô, tán bột. Ngày uống 12g bột này (Bản thảo cương mục).

   3. Mụn nhọt mới sưng, chưa thành mủ: Dùng phấn mẫu lệ hòa nước mà bôi, khô lại bôi.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Ruột gà
28/04/2025 01:42 SA

- 假馬齒莧 (假马齿苋). Còn gọi là rau đắng, rau sam trắng, rau sam đắng, ba kích. Tên khoa học Bacopa monnieri (L.) Pennell, Herpestis monniera (L. ) H. B. K (Gratiola monniera L., Septas repens Lour., Bramia indica Lamk). Thuộc họ Hoa mõm chó (Scrofulariaceae).

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Cây hoa hòe - 槐花. Còn gọi là hòe mễ, hòe hoa mễ, hòe hoa. Tên khoa học Sophora japonica L. Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae). Người ta dùng hoa hòe hay hòe hoa (Flos Sophorae japonicae) là hoa chưa nở phơi hay sấy khô của cây hòe. Nhiều khi người ta dùng cả quả hòe hay hòe giác (Fructus Sopharae japonicae).
Cây hoa phấn - 紫茉莉. Còn gọi là cây bông phấn, belle de nuit, la ngot, pea ro nghi (Camphuchia). Tên khoa học Mirabilis jalapa L (Jalapa congesta Moench, Nyctago hortensis Bot.). Thuộc họ Hoa giấy (Nyctaginaceae).
Cây hồng hoa - 紅花 (红花). Còn có tên là cây rum. Tên khoa học Carthamus tinctorius L.. Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae). Người ta thường dùng hồng hoa (Flos Carthami) là hoa phơi hay sấy khô của cây hồng hoa (hoa màu hồng do đó có tên hồng hoa).
Cây hột mát - 腫莢豆 (肿荚豆). Còn gọi là cây xa, thàn mát. Tên khoa học Antheroporum pierrei Gagnep. Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae).
Cây huyết dụ - 鐵樹 (铁树). Tên khoa học Cordyline terminalis Kunth (Dracaena terminalis Jacq.). Thuộc họ Hành tỏi (Liliaceae). Ta dùng lá của cây huyết dụ (Folium Cordyline).
Cây ké đầu ngựa - 蒼耳 (苍耳). Còn gọi là thương nhĩ (tên Trung Quốc), phắt ma (Thổ). Tên khoa học Xanthium strumarium L.. Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae). Ta dùng quả ké đầu ngựa, hay toàn bộ phận trên mặt đất của cây ké đầu ngựa, phơi hay sấy khô. Ở Trung Quốc, gọi quả ké là thương nhĩ tử (Fructus Xanthii).
Cây keo giậu Còn có tên là cây bồ kết dại, cây muồng, cây táo nhân. Tên khoa học Leucaena glauca Benth. Thuộc họ Trinh nữ (Mimosaceae). Ta dùng hạt keo còn gọi là hạt muồng, hạt quả bồ kết dại, hạt quả táo nhân - Semen Leucaenae Glaucae.
Cây khôi - 短柄紫金牛. Còn gọi là cây độc lực, đơn tướng quân. Tên khoa học Ardisia sylvestris Pitard. Thuộc họ Đơn nem (Myrsinaceae). Ta dùng lá cây khôi phơi hay sấy khô Folium Ardisiae.
Cây kim vàng - 花葉假杜鵑 (花叶假杜鹃). Còn có tên là Gai kim vàng, Trâm vàng. Tên khoa học Barleria lupulina Lindl. Thuộc họ Ô rô Acanthaceae.
Cây la - 野煙葉 (野烟叶). Còn gọi là la rừng, ngoi, cà hôi, phô hức (Thổ), chìa vôi, sang mou (Luang prabang-Lào). Tên khoa học Solanum verbascifolium L. (Solanum pubescens Roxb, Solanum erian-thum Don.). Thuộc họ Cà (Solanaceae).
Cây lá men - 小魚仙草 (小鱼仙草). Còn gọi là kinh giới núi, cây men. Tên khoa học Mosla dianthera Maxim. Thuộc họ Hoa Môi Lamiaceae (Labiatae).
Cây lá ngón - 斷腸草 (断肠草). Còn gọi là co ngón (Lạng Sơn), thuốc dút ruột - hồ mạn trường - đại trà đằng, hồ mạn đằng, hoàng đằng, câu vẫn, đoạn trường thảo. Tên khoa học Gelsemium elegans Benth, (Medicia elegans Gardn, Leptopteris sumatrana Blume). Thuộc họ Mã tiền (Loganiaceae). Cây lá ngón được coi lá loại cây độc nhất trong nước ta. Người ta cho rằng chỉ cần ăn 3 lá là đủ chết người. Tên cây ngón còn dùng để chỉ một cây khác nữa có tên khoa học là Pterocaryatonkinensis Dode thuộc họ Hồ đào (Juglandaceae) sẽ giới thiệu ở sau. Cần chú ý tránh nhầm lẫn.
Cây lá tiết dê - 錫生藤 (锡生藤). Còn gọi là cây mối tròn, cây mối nám. Tên khoa học Cissampelos pareira L. (Cissampelos convolvulacea Willd.). Thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae).
Cây lai - 石栗. Còn gọi là thạch lật (Trung Quốc), ly (Thái) sekiritsu (Nhật), bancoulier à trois lobes. Tên khoa học Aleurites moluccana Willd. (Aleurites triloba Forst.). Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Cây lim - 格木. Còn gọi là xích diệp mộc, cách mộc. Tên khoa học Erythrophloeum fordii Oliv. Thuộc họ Vang (Caesalpiniaceae).
Cây mã tiên thảo - 馬鞭草 (马鞭草). Còn có tên là cỏ roi ngựa. Tên khoa học Verbena officinalis L.. Thuộc họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae). Người ta dùng toàn cây mã tiên thảo (Herba Verbenae) tươi hay phơi hoặc sấy khô. Tên mã tiên do chữ "mã" = ngựa, "tiên" = roi, vì cỏ dài, thẳng, có đốt như roi ngựa, do đó mà đặt tên như vậy. Châu Âu (Pháp) dùng với tên Verveine.
Cây mắm - 海欖雌 (海榄雌). Còn gọi là mắm đen, mắm trắng. paletuvier, manglier (Pháp). Tên khoa học Aviccennia marina Vierh var. alba Bakhuiz (mắm trắng), Avicennia marina Vierh var. rumphiana Bakhuiz. Thuộc họ Cỏ roi ngựa (Verbernaceae).
Cây mào gà đỏ - 雞冠花 (鸡冠花). Còn có tên bông mồng gà đỏ, kê quan hoa, kê đầu, kê quan. Tên khoa học Celosia cristata L. (Celosia argentea var. cristata (L.) O. Kuntze. Thuộc họ Dền (Amaranthaceae).
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]