Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

MẠCH BA GÓC - 蕎麥 (荞麦)

Còn gọi là tam giác mạch, lúa mạch đen, kiều mạch, sèo (Lào Cai, Yên Bái).

Tên khoa học Fagopyrum esculentum Moench. (Fagopyrum sagittatum Cilib).

Thuộc họ Rau răm (Polygonaceae).

mạch ba góc, 蕎麥, 荞麦, tam giác mạch, lúa mạch đen, kiều mạch, sèo, Fagopyrum esculentum Moench, Fagopyrum sagittatum Cilib, họ Rau răm, Polygonaceae

Mạch ba góc - Fagopyrum esculentum

Ta có thể dùng toàn cây nhưng chủ yếu là lá và hoa của mạch ba góc để làm nguyên liệu chiết rutin.

A. MÔ TẢ CÂY

Mạch ba góc là một cây thuộc thảo, có nhiều cành, cao từ 0,4-1,7m, trung bình 0,7m, thân hình trụ, màu xanh hay đỏ. Lá nguyên đơn, mọc cách, mép nguyên, có bẹ chìa, lá phía dưới hình tim, đầu hơi nhọn, có cuống, lá phía trên giống hình mũi tên, không có cuống. Gân lá hình chân vịt. Hoa mọc thành chùm ở ngọn và nách lá. Hoa lưỡng tính, chỉ có một vòng bao hoa, màu trắng, đỏ hoặc trắng hồng. Bao hoa có 5 bản tồn tại trên quả. Nhị 8. Nhụy có 3 vòi rời nhau. Bầu thượng có tuyến mật ở xung quanh. Quả khô có 3 góc gồm 2 lần vỏ, lớp vỏ ngoài đen xám khi già, lớp vỏ hạt vỏ trong mọng, màu trắng vàng, bao hoa tồn tại. Hạt có mộr nhũ bột lớn, phôi thẳng, hình lá xếp nếp.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Cây được trồng ở nhiều tỉnh miền Bắc nước ta như Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc Cạn. Còn được trồng tại nhiều nước ở châu Âu, châu Á (Trung Quốc, Nhật).

Mạch ba góc được trồng lấy hạt có bột ăn thay lúa ngô cho người và cho súc vật, tuy nhiên ăn mạch 3 góc không, người rất mệt, nên thường trộn thêm với ngô và gạo.

Bản thân cây mạch 3 góc cũng có 2 loại: Mạch 3 góc đắng, trồng có năng suất thu hoạch cao hơn nhưng trước khi dùng phải luộc kỹ, bỏ nước đầu đi, nếu không thì đắng không thể ăn được. Loại thứ hai gọi là mạch ngọt, năng suất thấp hơn, nhưng ít đắng hơn có thể ăn trực tiếp ngay, không qua giai đoạn luộc bỏ nước, cho nên tuy gọi là ngọt chỉ là tương đối so với loại mạch 3 góc đắng nói trên thôi.

Mạch 3 góc ở các tỉnh biên giới có thể trồng vào 2 vụ: Vụ Xuân Hạ trồng vào tháng 1-2, đến tháng 4-5 thu hoạch; vụ Thu Đông trồng vào 8-9, đến tháng 11-12 thu hoạch, trung bình từ khi trồng đến khi thu hoạch là 2 đến 3 tháng.

Ta có thể trồng mạch 3 góc để lấy quả ăn rồi dùng cây bỏ đi hiện nay để chiết rutin, hoặc ta có thể trồng để lấy lá và hoa chiết rutin mà không thu hoạch quả.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Tỷ lệ rutin trong cây thay đổi tùy theo bộ phận, mùa thu hái và cách phơi  sấy.

Theo Couch (1944) nghiên cứu mạch ba góc trồng tại 4 địa phương khác nhau của Nhật Bản và cách thu hoạch khác nhau đã đi tới những kết luận sau đây:

Tỷ lệ trong lá cao nhất, ví dụ như trong lô lá và hoa có tỷ lệ rutin cao nhất là 6,37% thì riêng trong lá tỷ lệ 7,92%, còn trong hoa là 4,15%, tỷ lệ rutin trong thân thấp nhất 0,4%.

Trong quá trình phát triển của cây tỷ lệ rutin cũng thay đổi, người ta nhận thấy tỷ lệ rutin cao nhất vào khi hoa mới nở (ước 26 ngày sau khi gieo hạt). Tuy nhiên đặc biệt có cây cho hiệu suất cao nhất khi hái vào thời kỳ 40-54 ngày sau khi gieo hạt, lượng rutin tăng tới 3,5-4 lần so với hiệu suất nói trên.

Thời gian và nhiệt độ phơi sấy nguyên liệu cũng rất ảnh hưởng, phơi nhanh (40 đến 60 phút) ở nhiệt độ 90-105o rutin bị hao hụt ít nhất (38%), nhiệt độ thấp nhưng sấy kéo dài, hoặc trên 105o mà rút ngắn thời gian thì hiệu suất hụt từ 70 đến 100%.

Hiệu suất trung bình tính từ 2 đến 6%.

Tỷ lệ rutin trong 100 phần nguyên liệu:

    Nguyên liệu                      Trung                      Cao nhất                       Thấp nhất

    Toàn cây (trừ bỏ rễ)           2,07%                      8,56%                           0,43%

    Lá và hoa                           2,50%                      6,37%                           1,16%

D. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Hiện nay nhân dân ta tại một số vùng chỉ mới trồng cây mạch 3 góc để làm thức ăn cho gia súc và người.

Một số nơi dùng lá nấu canh ăn cho sáng mắt, thính tai.

Ta đang bắt đầu nghiên cứu để dùng lúa mạch ba góc làm nguyên liệu rutin.

Tại các nước châu Âu và một số nước khác người ta chỉ dùng mạch ba góc để làm nguyên liệu chế rutin.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Vú bò
09/06/2025 08:58 CH

- 山榕. Còn gọi là vú chó. Tên khoa học Ficus heterophyllus L. Thuộc họ Dâu tằm (Moraceae).

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Bưởi bung - 山小橘. Còn có tên là cây cơm rượu, cát bối, co dọng dạnh (Thái). Tên khoa học Glycosmis pentaphylla Corr. (Glycosmis cochinchinensis (Lour.) Pierre). Thuộc họ Cam quít (Rutaceae). Trong nhân dân thường dùng tên bưởi bung để chỉ 2 cây: 1 cây có tên khoa học và mô tả sau đây, 1 cây nữa có lá đơn nguyên sẽ giới thiệu trong phần chú thích và có tên khoa học là Acronychia laurifolia Bl. thuộc cùng họ.
Bướm bạc - 玉葉金花 (玉叶金花 ). Còn gọi là bướm bướm, hoa bướm, bứa chừa (Thái). Tên khoa học Mussaenda pubescens Ait. f. Thuộc họ Cà phê (Rubiaceae).
Ca cao - 可可. Còn gọi là cù lắc, cacoyer. Tên khoa học Theobroma cacao L. Thuộc họ Trôm (Sterculiaceae).
Cà chua - 番茄. Còn gọi là cà dầm, tomate (Pháp). Tên khoa học Lycopersicum esculentum Mill. Thuộc họ Cà (Solanaceae).
Cà dái dê tím - 茄子. Tên khoa học Solanum melongena L. Thuộc họ Cà (Solanaceae).
Cà dại hoa tím - 刺天茄. Còn gọi là cà hoang, cà gai, cà hoang gai hoa tím. Tên khoa học Solanum indicum L. Thuộc họ Cà (Solanaceae).
Cà dại hoa trắng - 水茄. Còn gọi là cà pháo, trăng lao (Buôn ma thuột). Tên khoa học Solanum torvum Swartz. Thuộc họ Cà (Solanaceae).
Cà dại hoa vàng - 薊罌粟 (蓟罂粟). Còn có tên là cà gai, cây gai cua, cây mùi cua, lão thử lực. Tên khoa học Argemone mexicana L.. Thuộc họ Thuốc phiện (Papaveraceae).
Cà gai leo - 細顛茄 (细颠茄). Còn gọi là cà quính, cà quánh, trap khar (Campuchia), Blou xít (Lào). Tên khoa học Solanum proucumbens Lour. (Solanum hainanense Hance). Thuộc họ Cà (Solanaceae).
Cà rốt - 胡蘿蔔 (胡萝卜). Còn gọi là hồ la bặc (Trung Quốc). Tên khoa học Daucus carota L. Thuộc họ Hoa tán (Umbelliferae).
Cà tàu - 黄果茄. Còn gọi là cà dại trái vàng. Tên khoa học Solanum xanthocarpum Schrad và Wondl. Thuộc họ Cà (Solanaceae).
Các loại sâm Đông y coi sâm là vị thuốc đứng đầu các vị thuốc bổ, theo thứ tự sâm, nhung, quế, phụ. Sâm nói ở đây là vị nhân sâm.
Cải bắp - 卷心菜. Tên khoa học Brassia oleracea Linn. var capitata D. C. Thuộc họ cải (Brassicaceae).
Cải canh - 芥菜. Còn có tên là cải dưa, cây rau cải, giới tử. Tên khoa học Brassica juncea (l.) Czermet Coss. (Sinapis juncea L.). Thuộc họ Cải (Brassicaceae). Giới tử Sinapis - Semen Sinapis hay Semen Brassicae junceae là hạt phơi hay sấy khô lấy ở quả chín của cây cải canh.
Cải cúc - 茼蒿. Còn gọi là rau cúc, cúc tần ô, đồng hao (T.Q.), chrysanthème des jardins, chrysan thème à couronne. Tên khoa học Chrysanthemum coronarium L. Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae).
Cải xoong - 豆瓣菜. Còn gọi là đậu ban thái, thủy điều thái, tây dương thái. Tên khoa học Nasturtium offcinale R. Br. (Roripa nasturtium aquaticum Hayek). Thuộc họ Cải (Cruciferae). Đây là một cây vốn không mọc tự nhiên ở nước ta, hiện được trồng ở khắp nơi. Tên cải xoong do tên chữ Pháp Cresson phiên âm ra. Cải xoong vừa là thức ăn, vừa cho ta thân và lá để làm thuốc.
Cam thảo - 甘草. Cam thảo là một vị thuốc rất thông dụng trong đông y và tây y. Tuy nhiên ở nước ta, tên cam thảo dùng để chỉ 3 vị thuốc khác nhau. Cần chú ý để tránh nhầm lẫn: (1) Cam thảo bắc - 甘草; (2) Cam thảo dây - 相思藤; (3) Cam thảo nam - 野甘草.
Cam thảo bắc - 甘草. Còn có tên là bắc cam thảo, cam thảo, sinh cam thảo, quốc lão. Tên khoa học Clycyrrhiza uralensis Fish và Glycyrrhiza glabra L. (G. glandulifera Waldst et Kit). Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae). Cam thảo (Radix Glycyrrhizae) là rễ và thân rễ phơi hay sấy khô của cây cam thảo nguồn vùng Uran (Glycyrrhiza uralensis) hay cây cam thảo châu Âu Glycyrrhiza glabra L. Tên cam thảo vì cam là ngọt, thảo là cỏ; cỏ có vị ngọt. Glycyrrhiza vì do chữ Hy lạp glykos là ngọt và riza là rễ, rễ có vị ngọt, uralensis vì sản xuất ở vùng núi Uran, dãy núi nằm giữa châu Á, châu Âu.
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]