Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

LỤC PHÀN - 綠礬 (绿矾)

Còn gọi là tạo phàn, thủy lục phàn, phèn đen.

Tên khoa học Melanterium.

Lục phàn là một khoáng sản thiên nhiên có chứa sắt sunfat (FeSO4); người ta có thể tự chế lấy theo phương pháp hóa học thông thường.

A. NGUỒN GỐC VÀ TÍNH CHẤT

Trước đây ta vẫn phải nhập lục phàn từ Trung Quốc để dùng trong Đông y; từ năm 1958 ta đã tự chế lấy để dùng.

Ngay tại Trung Quốc, trước kia chủ yếu cũng dùng lục phàn thiên nhiên, nay phần lớn cũng đã tự chế lấy.

Lục phàn có tinh thể trong mờ, hay trong màu xanh nhạt, để lâu ra không khí sẽ thường bị oxy hóa cho màu vàng nhạt, ròn dễ vỡ vụn, vị sáp.

B. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Trong lục phàn thiên nhiên chủ yếu có sắt sunfat (FeSO4.7H2O). Tạp chất gồm  magiê (Mg), mangan (Mn), can xi (Ca).

Lục phàn tự chế lấy không có các tạp chất.

Khi đun sắt sunfat trong ống nghiệm sẽ có mùi SO2 bay ra. Hòa tan lục phàn trong nước,dung dịch sẽ cho các phản ứng của sắt và gốc sunfat.

C. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Lục phàn là một vị thuốc được dùng trong cả Đông y và Tây y.

Tây y thường dùng nguyên chất, còn Đông y thường dùng lục phàn thiên nhiên.

Theo đông y tính chất của lục phàn: Chua mát và không độc; vào 2 kinh Can và Tỳ; có tác dụng táo thấp hóa đờm, tiêu tích sát trùng, giải độc. Dùng gây nôn và cầm máu, chữa những trường hợp dạ dày, ruột chảy máu, cổ họng sưng đau, loét miệng. Những người tì vị hư nhược và không tích trệ không nên dùng.

Dùng liều nhỏ có tác dụng bổ máu chữa vàng da, thũng trướng thiếu máu và dạ dày, ruột chảy máu. Dùng dưới hình thức thuốc bột hay thuốc viên, dùng riêng hay phối hợp với các vị thuốc khác.

Nhưng nếu dùng nhiều quá thì hay bị táo bón. Dùng liều cao một lần thì hay bị gây nôn, nhưng dạ dày và ruột bị viêm cho nên cần thận trọng khi dùng lục phàn để gây nôn.

Liều dùng: Ngày uống 0,10-0,25g để bổ máu. Muốn gây nôn thì mỗi lần dùng 1-2g cách 20 phút sau nếu chưa thấy nôn thì lại uống nữa. Dùng ngoài không kể liều lượng.

Đơn thuốc có lục phàn:

   1. Chữa cam tẩu mã: Lục phàn cho vào nồi đất nung đỏ, thêm dấm vào khuấy lên, lại nung nữa và  đổ dấm làm như vậy 3 lần; cuối cùng cho ít xạ hương tán nhỏ, trộn đều. Súc miệng cho sạch, bôi thuốc này vào.

   2. Thuốc bổ huyết: Lục phàn 12g, lô hội 12g, nhục quế 32g. Tất cả tán nhỏ, trộn đều, làm thành viên 0,25. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 1viên. Dùng nước lã đun sôi để chiêu thuốc. Không dùng nước chè vì chất tanin trong chè sẽ làm đen và hỏng thuốc.

   3. Chữa sâu bọ vào tai: Lục phàn tán nhỏ, cho vào tai.

   4. Thuốc nhuộm tóc: Lục phàn, vỏ quả lựu, 2vị bằng nhau, ngâm với nước, dùng nước này chải tóc hàng ngày (Kinh nghiệm ghi trong các sách cổ).

Chú thích:

   Lục là xanh lục, phàn là phèn vì lục phàn có màu xanh lục. Cần chú ý tránh  nhầm với vị đảm phàn màu xanh da trời có thành phần chủ yếu là đồng sunfat không dùng làm thuốc bổ huyết như vị lục phàn này.

   Xem vị đảm phàn: http://dotatloi.com/nhung-cay-thuoc-va-vi-thuoc-viet-nam/ket-qua-tra-cuu/dam-phan.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

Mật đà tăng
06/07/2025 08:49 CH

- 密陀僧. Còn gọi là đà tăng, kim đà tăng, lô đê. Tên khoa học Lithargyrum. Mật đà tăng là tiếng Ấn Độ phiên âm. Nguyên là dư phẩm của việc chế biến bạc, thường thấy ở đáy lò nấu bạc.

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Ốc sên - 蝸牛. Tên khoa học Achatina fulica.
Ong đen - 熊蜂. Còn gọi là ong mướp, ô phong, hùng phong, tượng phong, trúc phong. Tên khoa học Xylocoba dissimilis (Lep). Thuộc họ ong (Apidae). Trúc là cây tre, cây nứa, phong là con ong, vì con ong này sống trong đốt tre, cây nứa cho nên có tên. Còn gọi ong mướp vì thường thấy nó đến hút mật ở hoa mướp. Hùng là gấu, tượng là voi đều là những con vật to vì ong này so với ong mật thì to hơn như con gấu con voi đối với nhưng con vật khác.
Ớt - 辣椒. Còn gọi là ớt tàu ớt chỉ thiên, ớt chỉ địa, lạt tiêu. Tên khoa học Capsicum annuum L. Thuộc họ Cà (Solanaceae). Ớt (Fructus Capsici) là quả chín phơi khô của cây ớt Capsicum annuum L. và những cây ớt khác. Ta còn dùng cả là tươi (Folium Capsici). Tên khoa học do chữ Capsa là túi, ý nói quả ớt giống cái túi, annnuum có nghĩa là mọc hàng năm.
Phá cố chỉ - 破故紙 (破故纸). Còn gọi là phá cốt tử, hoặc cố tử, bổ cốt chi, hạt đậu miêu. Tên khoa học Psoralea coryliforlia L. Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionsceae). Phá cố chỉ (Semen Psoraleae) hay bổ cốt chi là hạt phơi khô của cây phá cố chỉ hay cây đậu miêu. Cốt là xương, chỉ là mỡ vì nhân dân coi vị thuốc có tính bổ xương tủy.
Phân người - 人中黄. Còn gọi là cứt người, nhân phẩn, hoàng long thang, hoàn nguyên thủy, phấn thanh, nhân trung hoàng. Tên khoa học Excrementum Hominis. Chú thích về tên hoàng là màu vàng, long là con rồng, thanh là thuốc sắc, vì phân người giống hình con rồng, màu vàng nên gọi như vậy cho thanh nhã; nhân là người, trung là trong, hoàng là màu vàng. Gọi phân người là chất màu vàng trong con người cũng là để cho thanh nhã. Hoàn là trở về, nguyên là nguồn gốc, ý nói từ phân bón cho cây lúa người ta ăn vào lại thải ra xem như trở về nguồn gốc.
Phan tả diệp - 番瀉葉 (番写叶). Còn gọi là hiệp diệp phan tả diệp, tiêm diệp, phan tả diệp, séné. Tên khoa học Cassia angustifolia Vahl và Cassia acutifolia Delile. Thuộc họ Vang (Caesalpiniaceae). Phan tả diệp (Folium sennae) là lá phơi hay sấy khô của cây phan tả diệp lá hẹp Cassia angustifolia Vahl hay cây phan tả diệp lá nhọm Cassia acutifolia Delile, đều thuộc họ Vang (Caesalpiniaceae). Phan tả diệp là một vị thuốc thường dùng trong cả đông y và tây y, và là một vị thuốc phải nhập. Tả diệp = lá gây đi ỉa lỏng, mọc ở nước Phiên (một nước, ở biên giới Trung Quốc xưa kia) đọc chệch là Phan.
Phật thủ - 佛手. Còn gọi là phật thủ phiến, phật thủ cam. Tên khoa học Citrus medica L.var. sarcodactylus Sw. (Citrus medica L. var. digitata Riss.). Thuộc họ Cam quít (Rutaceae). Ta dùng quả phơi khô (Fructus Citri sarcodactyli) của cây phật thủ.
Phèn đen - 龍眼睛 (龙眼睛). Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Phòng kỷ - 粉防己, 廣防己 (广防己), 木防己. Còn gọi là hán phòng kỷ, quảng phòng kỷ, mộc phòng kỷ, phấn phòng kỷ, hán trung phòng kỷ. Phòng có nghĩa là phòng ngừa, kỷ là cho mình; ý nói là vị thuốc có tác dụng phòng ngừa tật bệnh cho mình. Phòng kỷ là tên dùng để chỉ nhiều vị thuốc, nguồn gốc thực vật khác hẳn nhau. (1) Phấn phòng kỷ hay phòng kỷ: Radix Stephaniae là rễ phơi hay sấy khô của cấy phấn phòng kỷ (Stephania tetrandra S. Moore) thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae). (2) Quảng phòng kỷ hay mộc phòng kỷ, đẳng phòng kỷ, phòng kỷ (Quảng Tây): Là rễ phơi hay sấy khô của cây quảng phòng kỷ (Aristolochia westlandi Hemsl.) thuộc họ Mộc thông (Aristolochiaceae). (3) Hán trung phòng kỷ: Radix Aristolochiae heterophyllae là rễ phơi hay sấy khô của cây hán trung phòng kỷ hay thành mộc hương (Aristolochia heterophylla Hemsl.) cùng họ Mộc thông (Aristolochiaceae). (4) Mộc phòng kỷ: Là rễ phơi hay sấy khô của cây mộc phòng kỷ (Cocculus trilobus DC.) thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae).
Phòng phong - 防風 (防风). Trên thực tế, phòng phong không phải là một vị thuốc, mà là nhiều vị do nhiều cây khác nhau cung cấp. Chỉ kể một số cây chính: (1) Xuyên phòng phong - (Radix Ligustici brachylobi) là rễ khô của cây xuyên phòng phong (Ligusticum brachylobum Franch) thuộc họ Hoa tán Apiaceae(Umbelliferae); (2) Phòng phong hay thiên phòng phong - (Radix Ledebouriellae seseloidis) còn gọi là đông phòng phong hay bàng phong là rễ khô của cây phòng phong (Ledebouriella seseloides Wolff.) cùng thuộc họ Hoa tán Apiaceae (Umbelliferae); (3) Vân phòng phong còn gọi là trúc diệp phòng phong (Radix Seseli) là rễ khô của cây phòng phong Vân Nam (Seseli delavayi Franch.) thuộc họ Hoa tán (Umbelliferae). Vân phòng phong còn do cây phòng phong lá thông (tùng diệp phòng phong-Seseli yunnanense Franch) cùng họ cung cấp nữa. Ngoài những cây chính kể trên, có nhiều nơi còn dùng rễ những cây Carum carvi L., tiền hồ hoa trắng (Peucedanum praeruptorum Dunn), Siler divaricatum Benth. et Hook., pimpinella candolleana Wright et Arn, v.v... đều thuộc họ Hoa tán.
Phù dung - 木芙蓉. Còn gọi là mộc liên, địa phù dung. Tên khoa học Hibiscus mutabilis L. (Hibiscus sinensis Mill). Thuộc họ Bông (Malvaceae). Ta thường dùng hoa và lá tươi hoặc khô của cây phù dung để làm thuốc.
Phục linh - 茯苓. Còn có tên là bạch phục linh, phục thần. Tên khoa học Poria cocos Wolf. (Pachyma hoelen Rumph.). Thuộc họ Nấm lỗ (Polyporaceae).
Phượng nhỡn thảo - 臭椿. Còn gọi là Faux vernis du Japon, Ailante. Tên khoa học Ailantus glandulosa Desf. Thuộc họ Thanh thất (Simarubaceae).
Preah phneou Còn gọi là Chiều liêu, preas phnau, pras phneou (Campuchia). Tên khoa học Terminalia nigrovenulosa Pierre. Thuộc họ Bàng (Combretaceae). Preah phneou là tên Campuchia của một loài chiều liêu. Vì tên này được giới thiệu dùng trong thuốc dầu tiên cho nên cứ giữ tên này.
Qua lâu nhân - 瓜婁仁. Còn gọi là hạt thảo ca, qua lâu, quát lâu nhân. Tên khoa học Trichosanthes sp. Thuộc họ Bí (Cucurbitaceae). Qua lâu nhân, qua lâu (Semen Trichosanthis) là hạt phơi hay sấy khô của nhiều loài Trichosanthes như Trichosanthes kirilowii Maxim, Trichosanthes multiloba Miq. v.v...đều thuộc cùng một họ Bí (Cucurbitaceae). Ngoài vị qua lâu nhân, cây qua lâu hay thao ca còn cho các vị thuốc khác sau đây: (1) Qua lâu bì Pericarpium Trichosanthis là vỏ quả phơi hay sấy khô. (2) Thiên hoa phấn hay qua lâu căn (Radix Trichosanthis) là rễ phơi hay sấy khô của cây thao ca hay qua lâu.
Quán chúng - 貫眾. Quán chúng là một vị thuốc tương đối hay dùng trong Đông y. Tuy nhiên nguồn gốc rất phức tạp và chưa thống nhất. Chúng tôi giới thiệu tóm tắt một số tài liệu về nguồn gốc và công dụng của vị quán chúng để chúng ta tham khảo và chú ý nghiên cứu để chỉnh lý lại trên cơ sở thực tế sử dụng ở Việt Nam ta. "Quán" là xâu, chuỗi; "chúng" là nhiều, vì vị quán chúng trông giống như nhiều cành xâu vào gốc cây cho nên đặt tên như vậy. Trong sách vở, người ta mô tả, quán chúng là một thứ cây mọc ở khe núi, hình giống đuôi chim chả, da đen, thịt đỏ.
Quế - 桂. Quế là một vị thuốc rất thường dùng trong đông y và tây y. Đông y coi quế là một vị thuốc rất quý. Tại Việt Nam có nhiều loài quế. Việc xác định tên những loài quế này chưa thật chắc chắn. Tuy nhiên chúng tôi sẽ giới thiệu những tài liệu đang phổ biến. Có 3 loại quế chính: (1) Quế Thanh Hóa, Nghệ An: Cinnamomum loureirii Nees; (2) Quế loại Trung Quốc: Cinnamomum cassia Blume; (3) Quế loại Xrilanca: Cinnamomum zeylanicum Nees. Ngoài ra còn một số loài khác nữa cũng được khai thác và sử dụng.
Quế quan - 錫蘭桂 (锡兰桂). Còn gọi là quế Xrilanca. Tên khoa học Cinnamomum zeylanicum Nees (Cinnamomum aromaticum Grah, Laurus cinnamomum Roxb.). Thuộc họ Long não (Lauraceae). Quế quan hay quế Xây lan là thứ quế đứng đầu trên thị trường quốc tế. Nước sản xuất chủ yếu quế này hiện nay là Xây lan tức là Xrilanca (gần Ấn Độ).
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]