Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

HOÀNG KỲ - 黄芪

HOÀNG KỲ, 黄芪, Astragalus membranaceus, Radix Astragali, cây hoàng kỳ, cây hoàng kỳ Mông Cổ, Astragalus mongholcus Bunge, họ Đậu, Fabaceae

Hoàng kỳ - Astragalus membranaceus

Hoàng kỳ (Radix Astragali) là rễ phơi hay sấy khô của cây hoàng kỳ - [Astragalus menbranaceus (Fish) Bunge] - hay cây hoàng kỳ Mông Cổ (Astragalus mongholcus Bunge) hoặc của những cây cùng chi đều thuộc họ Đậu (Fabaceae).

Vị thuốc màu vàng, sở trường về bổ cho nên có tên gọi như vậy: Hoàng là vàng, kỳ là nhớn (sở trường).

A. MÔ TẢ CÂY

Hai cây hoàng kỳ hay cho vị thuốc thường tiêu thụ trên thị trường là:

1. Hoàng kỳ (Astragalus membranaceus (Fish) Bunge) là một cây sống lâu năm, cao 50-80cm, rễ cái dài và mọc sâu, rất khó bẻ, đường kính 1-3cm, vỏ ngoài màu vàng đỏ hay nâu. Thân mọc thẳng đứng, trên có phân nhiều cành. Lá mọc  so le, kép, dìa lẻ, có là kèm hình 3 cạnh, 6-13 đôi lá chét hình trứng dài 5-23mm, mặt dưới có nhiều lông trắng mịn. Cụm hoa mọc thành chùm ở kẽ lá, dài hơn lá, gồm 5-22 hoa, màu vàng tươi. Quả giáp mỏng, dẹt, dài 2-2,5cm, đường  kính 0,9-1,2cm đầu dài ra thành hình gai nhọn, trên quả có long ngắn, 5-6 hạt màu đen hình thận. Mùa hoa tại Trung Quốc vào các tháng 6-7, mùa quả vào các tháng 8-9 (Hà Bắc, Hắc Long Giang, Cát Lâm, Liêu Ninh).

2. Hoàng kỳ Mông Cổ (Astragalus mongholicus Bunge) rất giống loại trên, nhưng khác bởi lá chét nhỏ hơn, 12-18 đôi lá chét, tràng hoa dài hơn, quả rộng hơn 1,1-1,5cm, không có lông. Mùa hoa vào các tháng 6-7, mùa quả vào các tháng 7-9, cũng hay gặp ở những nơi có hoàng kỳ.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Cho đến nay ta vấn phải nhập hoàng kỳ của Trung Quốc. Gần đây ta đã thí nghiệm trồng thử ở nước ta, mọc được, nhưng chưa đưa vào trồng nhiều.

Cây Hoàng kỳ mọc hoang tại Trung Quốc, ưa những nơi đất cát, thoát nước tốt. Thường trồng sau 3 năm mới thu hoạch, sau 6-7 năm thì tốt hơn. Đào rễ vào mùa thu, rửa sạch đất cát, cắt bỏ đầu rễ và rễ con, phơi hay sấy khô.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Theo sự nghiên cứu của Sở dược thuộc Viện nghiên cứu y học Bắc Kinh, trong hoàng kỳ có cholin betain, nhiều loại axit amin và sacaroza.

Những tài liệu trước cũng cho biết hoạt chất của hoàng kỳ chưa rõ; chỉ mới biết có chất nhầy, chất đường.

Theo lý Thừa Cố (Sinh dược học, 1952) trong hoàng kỳ có sacaroza, glucoza, tinh bột, chất nhầy, gôm, hơi có phản ứng ancaloit. Mới đây người ta phát hiện trong hoàng kỳ có chất selenium.

D. TÁC DỤNG DƯỢC LÝ

Hoàng kỳ có một số tác dụng chủ yếu sau đây:

1. Theo báo cáo của Trương Trạch và Cao Kiều (1940) hoàng kỳ có tác dụng làm cho kỳ động tình của chuột bạch thông thường là 1 ngày kéo dài thành 10 ngày.

2. Trên hệ thống tuần hoàn:

   Theo Tự Điền và cao Kiều (Nhật Bản y học kiện khang bảo hiểm, 1941) hoàng kỳ có tác dụng tăng sự co bóp của tim bình thường. Đối với tim bị trúng độc hay do mệt mỏi mà suy kiệt thì tác dụng lại càng rõ rệt. Hoàng kỳ còn có tác dụng làm giãn mạch, kết quả của sự giãn mạch ngoại vi dẫn đến việc làm cho máu tới nhiều hơn, sự dinh dưỡng tốt hơn; cũng do giãn mạch ngoại vi, huyết áp hạ thấp; do mạch tim và mạch thận giãn nở nên cũng ảnh hưởng làm thông tiểu tiện.

   Thí nghiệm trên chuột bạch và chuột lang còn chứng minh rằng hoàng kỳ có tác dụng tăng sức đề kháng của mao mạch, đo đó có thể đề phòng hiện tượng thẩm thấu của mao mạch tăng mạnh cho clorofoc, histamin tạo nên. Hoàng kỳ còn dùng chữa bệnh mao mạch dễ bị vỡ (dòn) do bị chiếu quang tuyến X quá độ.

   Năm 1936, Kinh Lợi Bân và Lý Đăng Bảng thuộc Viện nghiên cứu y học Bắc Kinh (Sở nghiên cứu sinh lý) đã báo cáo rằng cồn hoàng kỳ (rượu 70o) chế thuốc và tiêm vào tĩnh mạch chó đã gây mê thì thấy huyết áp hạ thấp lâu dài.

3. Tác dụng lợi tiểu:

   Uống thuốc hoàng kỳ có tác dụng lợi tiểu: Theo báo cáo của Phác Trụ Thừa và Y Bác An, cho 3 con chó uống 0,50-4g hoàng kỳ; sau 4 giờ và 24 giờ đo lượng nước tiểu bài tiết thì thấy hoàng kỳ có tác dụng lợi tiểu rõ rệt trong đo có một con chó so với con không uống thuốc thấy tiểu tiện tăng gấp 2 lần.

   Thí  nghiệm trên 2 con thỏ, cũng thấy kết quả như vậy: Nhưng nếu cho uống lâu thì tác dụng lợi tiểu lại không rõ rệt. Nếu uống với liều cao, thì ngược lại ngày thứ nhất lượng nước tiểu giảm xuống, những không đưa tới anbumin niệu hay đường niệu. Đối với chó bị viêm thận do nhiếm độc asen thì hoàng kỳ không có tác dụng lợi tiểu.

   Năm 1936, Kinh Lợi Bân và Lý Đăng Bảng báo cáo đã dùng thuốc hoàng kỳ tiêm tĩnh mạch cho chó đã gây mê thì thấy tác dụng lợi tiểu rất rõ rệt; nhưng tiếc rằng các tác giả không nói rõ nồng độ và liều lượng dung dịch đã tiêm, do đó Trương Xương Thiệu (Hiện đại đích trung dược nghiên cứu 97:1954) mới phân tích và kết luận rằng nhận định đó còn phải thảo luận thêm.

4. Ảnh hưởng trên đường huyết:

   Kinh Lợi Bân, Thạch Nguyên Cao, Lý Đăng bảng (1936) đã báo cáo dùng thuốc hoàng kỳ tiêm dưới da cho thỏ thì không thấy ảnh hưởng gì tới đường huyết.

5. Tác dụng kháng sinh:

   Năm 1947, Từ Trọng Lã (Trung Hoa y học tạp chí, 33:71-75) đã báo cáo hoàng kỳ có tác dụng kháng sinh đối với vi trùng lị Shiga trong ống nghiệm.

E. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Hoàng kỳ là một vị thuốc còn dùng trong phạm vi đông y làm thuốc ích khí, tống sang độc, lợi tiểu, làm hết đau, hút mủ, là thuốc quan trọng chữa bệnh đậu không mọc được, chữa mọi bệnh của trẻ con, phụ nữ, có ác huyết không ra hết, đàn ông hư tổn.

Trên cơ sở nghiên cứu của tây y, người ta dùng hoàng kỳ để chữa những trường hợp lở loét mãn tính, suy nhược lâu ngày, huyết áp cao, mạch máu nhỏ dễ đứt vỡ, viêm thận mãn tính với anbumin niệu, cơ thể suy nhược hay ra nhiều mồ hôi.

Ngày dùng 3-9g dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc cao.

Theo tài liệu cổ: Hoàng kỳ có vị ngọt, tính ôn; vào 2 kinh Phế và Tỳ. Có tác dụng bổ khí, lợi tiểu, thác sang. Dùng chữa biểu hư sinh ra mồ hôi trộm, tỳ hư sinh ỉa lỏng, dương hư huyết thoát, thủy thũng, huyết tý.

Đơn thuốc có hoàng kỳ:

   1. Hoàng kỳ lục nhất thang (đơn thuốc cổ điển trong đông y) - Dùng chữa toàn thân suy nhược, chân tay mỏi mệt rời rã, miệng khô, tim đập nhanh hồi hộp, mặt xanh vàng không muốn ăn uống, nhiều mồ hôi, sốt: Hoàng kỳ sao mật 6 phần, cam thảo 1 phần (một nửa dùng sống, một nửa sao). Tất cả tán nhỏ. Mỗi lần uống 4-8g bột này, vào sáng, trưa và chiều. Có thể sắc uống.

   2. Hoàng kỳ kiện trung thang - Chữa cơ thể suy nhược, nhiều mồ hôi (ghi trong Kim quỹ phương): Hoàng kỳ 6g, thược dược 5g, quế chi 2g, cam thảo 2g, sinh khương 4g, dại táo 6g, nước 600ml, sắc còn 200ml, trộn thêm một ít mạch nha cho ngọt chia 3 lần uống trong ngày.

Chú thích:

   Ngoài hai cây hoàng kỳ nói trên, một số tài liệu trước xác định cây hoàng kỳ là Astragalus hoantchi.

   Nhưng theo sự điều tra mới đây của các nhà thực vật và dược liệu Trung Quốc thì không thấy cây này. Một số địa phương của Trung Quốc còn dùng nhiều cây khác làm hoàng kỳ như Astragalus tongolensis UIbr., Melitotis, Heydysarum polybotrys Hand. - Mazz.v.v...

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Dưa hấu
11/06/2025 08:17 CH

- 西瓜. Còn gọi là dưa đỏ, tây qua, thủy qua, hàn qua, hạ qua. Tên khoa học Citrullus vulgaris Schrad. Thuộc họ Bầu bí (Cucurbitaceae).

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Bạch quả - 白果. Còn gọi là ngân hạnh, áp cước tử, công tôn thụ, Arbre aux quarante écus. Tên khoa học Ginkgo biloba Lin. Thuộc họ Bạch quả (Ginkgoaceae).
Bách thảo sương - 百草霜. Còn gọi là oa đề khôi, nhọ nồi. Bách thảo sương (Pulvis Fumicarbonisatus) là chất mịn màu đen bám vào các đáy nồi, chảo đun bằng rơm rạ hay cỏ khô. Có thể thu hoạch quanh năm.
Bạch thược - 芍藥 (芍药). Còn gọi là thược dược. Tên khoa học Paeonia lactiflora Pall. (Paeonia albiflora Pall.). Thuộc họ Mao Lương (Ranunculaceae). Bạch thược (Radix Paeoniae albae) là rễ phơi hay sấy khô của cây thược dược. Vì vị thuốc sắc trắng, do đó có tên như vậy.
Bạch truật - 白术. Còn gọi là ư truật, đông truật, triết truật. Tên khoa học Atractylodes macrocephala Koidz. Atractylis macrocephala (Koidz) Kand. Mazz.; Atractylis ovata Thunb. Thuộc họ Cúc (Compositae). Bạch truật (Rhizoma Atractylodis macrocephalae) là thân rễ phơi hay sấy khô của cây bạch truật. Chữ macrocephala có nghĩa là đầu to, ý nói cụm hoa hình đầu mà lại to.
Bàm bàm - 榼藤. Còn có tên là dây bàm, đậu dẹt, m'ba (Lào), var ang kung (Campuchia), lany (Di Linh). Tên khoa học Entada phaseoloides (L.) Merr., E. sandess Benth. Thuộc họ Trinh nữ (Mimosaceae).
Bán hạ - 半夏. Thiên Nguyệt lịch sách Lễ ký nói: Vị thuốc này sinh vào giữa mùa hạ nên gọi là bán hạ. Bán hạ là thân rễ phơi hay sấy khô và chế biến của nhiều cây khác nhau, đều thuộc họ Ráy (Araceae).
Bàn long sâm - 盤龍參 (盘龙参). Còn có tên là sâm cuốn chiếu, thao thảo, mễ dương sâm. Tên khoa học Spiranthes sinensis (Pers) Ames, (Spiranthes australis Lindl). Thuộc họ Lan (Orchidaceae).
Bàng - 欖仁樹. Còn gọi là quang lang, chambok barang parcang prang (Cămpuchia), badamier (Pháp). Tên khoa học Terminalia catappa L. Thuộc họ Bàng (Combretaceae).
Bạng hoa - 蚌花. Còn gọi là cây sò huyết, tử vạn niên thanh, lẻ bạn. Tên khoa học Rhoeo discolor (L'Herit) Hance (Tradescantia discolor L'Herit). Thuộc họ Thài lài (Commelinaceae).
Bát giác liên - 八角蓮 (八角莲). Còn gọi là độc diệp nhất chi hoa (một lá, một hoa) độc cước liên, pha mỏ (Thổ). Tên khoa học Podophyllum tonkinense Gagnep. Thuộc họ Hoàng liên gai (Berberidaceae).
Bầu đất - 蛇接骨. Còn gọi là rau lúi, khảm khon (Thổ), thiên hắc địa hồng, dây chua lè, chi angkam (Campuchia). Tên khoa học Gynura sarmentosa DC. (Gynura finlaysoniana DC., Cacalia cylindriflora Wall., Cacalia procumbens Lour., Sonchus volubilis Rumph.). Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae).
Bảy lá một hoa - 七葉一枝花 (七叶一枝花). Còn gọi là thất diệp nhất chi hoa, độc cước liên, thiết đăng đài, chi hoa đầu, tảo hưu, thảo hà xa. Tên khoa học Paris polyphylla Sm. Thuộc họ Hành tỏi (Liliaceae).
Bèo cái - 浮萍. Còn gọi là đại phù bình, bèo ván, bèo tai tượng, bèo tía, thủy phù liên, đại phiêu. Tên khoa học Pistia stratiotes L.. Thuộc họ Ráy (Araceae).
Bèo tây - 大水萍. Còn gọi là bèo Nhật Bản, lộc bình. Tên khoa học Eichhornia crassipes Solms. Thuộc họ Bèo tây (Pontederiaceae). Tên bèo tây vì nguồn gốc ở nước ngoài đưa vào. Tên bèo Nhật Bản vì có người cho rằng từ Nhật đưa về. Lộc bình do cuống lá phình lên giống lọ lộc bình.
Biến hóa - 尾花細辛 (尾花细辛). Còn gọi là thổ tế tân, quán chi (Mèo). Tên khoa học Asarum caudigerum Hance. Thuộc họ Mộc thông (Aristolochiaceae).
Bình vôi Còn gọi là củ một, củ mối trôn, ngải tượng, tử nhiên, cà tom (Thổ). Tên khoa học Stephania rotunda Lour. [Stephania glabra (Roxb.) Miers.]. Thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae). Bình vôi hay củ bình vôi (Tuber Stephaniae rotundae) là phần thân phìn ra thành củ của cây bình vôi Stephania rotunda Lour. Cây củ bình vôi cho ta các vị thuốc: (1) Thân củ (Tuber Stephaniae rotundae) thái mỏng phơi hay sấy khô; (2) Các hoạt chất, chủ yếu là chất rotundin. Trước đây có người gọi nhầm cây này là "hà thủ ô" cho nên thuốc rotundin chế từ củ bình vôi có người lại đặt tên là "thuốc an thần hà thủ ô". Cần tránh nhầm lẫn với cây hà thủ ô.
Bổ béo - Còn gọi là bùi béo, béo trắng. Tên khoa học Gomphandra tonkinesis Gagnep. Thuộc họ Thụ đào (Icacinaceae).
Bồ công anh - 蒲公英. Tên bồ công anh được dùng để chỉ ít nhất 3 cây khác nhau đều có mọc ở nước ta, cần chú ý tránh nhầm lẫn: 1. Cây bồ công anh Việt Nam Lactuca indica L., họ Cúc (Asteraceae); 2. Cây bồ công anh Trung Quốc Taraxacum officinale Wigg., cũng họ Cúc (Asteraceae); 3. Cây chỉ thiên Elephantopus scaber L., cũng thuộc họ Cúc (Asteraceae).
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]