Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

HÀN THE - 硼砂

Còn gọi là bồng sa, bàng sa, bồn sa, nguyệt thạch.

Tên khoa học Borax.

A. TÍNH CHẤT

Hàn the hay bàng sa (borax) là tinh thể màu trắng, hay bột màu trắng vị hơi nồng, không có mùi.

Để ngoài trời mất nước dần và thành bột màu trắng; nếu đun nóng thì chảy ở 107º, sau đó phồng lên mất dần nước để cho chất bàn the nung.

Hàn the tan ít trong nước lạnh (22 phần), tan nhiều hơn trong nước nóng (0,5 phần), không tan trong cồn 90º, tan nhiều trong glyxerin.

B. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Hàn the là natri borat hay tetraborat natri B4O7Na.10H2O.

C. HÌNH THỨC SỬ DỤNG

Hàn the có thể dùng sống; tán nhỏ hoặc cho vào nồi hay chảo sao cho sủi bọt, lấy ra để nguội.

D. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Theo tài liệu cổ: Hàn the có vị ngọt, mặn và tính mát. Có tác dụng chữa sốt, tiêu viêm, giải độc. Dùng trong những bệnh viêm cổ họng, viêm hạnh nhân, răng lợi sinh loét, miệng và mắt đau.

Ngày uống 2 đến 4g. Dùng ngoài không có liều lượng.

Ngoài công dụng làm thuốc, trong nhân dân còn hay thêm vào thực phẩm như bánh mứt, giò chả một chút hàn the để bột mỳ, bột gạo thêm tính dai, giòn. Vì hàn the - axit boric có tính sát trùng, khi thêm vào thực phẩm, sẽ chống lại và không cho vi sinh vật hủy hoại thực phẩm, giữ được tính dai giòn như lúc còn tươi.

Nhưng gần đây, thử nghệm độc tính cấp trên súc vật cho thấy chó mèo dùng hàn the bị tổn thương gan, chậm lớn và có thể tử vong nếu dùng liều cao. Cho súc vật ăn hàn the liều thấp nhưng dài ngày, Gounelle và Boudène nhận thấy súc vật bị teo dịch hoàn, dẫn tới liệt dương, tổn thương gan, thận,... Khi ăn vào, hàn the tích lũy ở lớp mỡ dưới da, ở gan và cả ở não nữa. Chỉ cần 3-5g hàn the cho một người lớn đã thấy khó chịu toàn thân, ăn mất ngon, lâu ngày suy gan dẫn đến suy nhược cơ thể.

Do đó Tổ chức y tế thế giới năm 1983 đã cấm dùng hàn the và axit boric trong thực phẩm với bất kỳ liều lượng nào.

Dùng hàn the làm thuốc, cũng chỉ giới hạn trong việc dùng ngoài.

Đơn thuốc có hàn the:

   - Chữa viêm cổ họng, viêm hạnh nhân, cổ họng sưng đau: Hàn the, ô mai, hai vị bằng nhau, tán nhỏ, nặn thành viên bằng củ súng (hay bằng hạt ngô). Mỗi lần thì ngậm 10 viên vào trong miệng cho tan dần chữa viêm cổ họng, viêm hạnh nhân, cổ họng sưng đau (Kinh nghiệm nhân dân).

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Sâu ban miêu
03/07/2025 02:02 SA

- 斑蝥. Cantharis Mylabris. Còn gọi là nguyên thanh, ban manh, ban mao (Trung Quốc), sâu đậu (Việt Nam), cantharide vésicante (Pháp). Tên khoa học Cantharis vesicaroria, lytta vesicatoria Fabr., Mylabris phalerata Pall., Mylabris cichorii Linn. Thuộc họ Ban m...

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Mùi tây - 歐芹 (欧芹). Còn gọi là rau pecsin, persil. Tên khoa học Petroselinum sativum Hoff. (Carum petroselinum Benth. et Hoof. f). Thuộc họ Hoa tán (Umbelliferae).
Muống biển - 馬鞍藤 (马鞍藤). Tên khoa học Ipomoea biloba Forsk, (Ipomoea maritima R. Br., Convolvulus pescaproe L. Batatas maritima Bojer.). Thuộc họ Bìm bìm (Convolvulaceae).
Muồng trâu - 翅荚决明, 对叶豆. Còn gọi là trong bhang, ana drao bhao (Buôm mê thuột), dâng het, tâng hét, dang hét khmoch (Campuchia) khi lek ban (Lào). Tên khoa học Cassia alata L., (Cassia bracteata L., Cassia herpetica Jacq.). Thuộc họ Vang (Caesalpiniaceae).
Muồng truổng - 簕欓花椒. Còn gọi là màn tàn, sen lai, tần tiêu, buồn chuồn, mú tương, cam. Tên khoa học Zanthoxylum avicennae (Lamk.) DC (Fagara avicennae Lamk., Zanthoxylum herculis Lour.). Thuộc họ Cam quít (Rutaceae).
Mướp - 山鐵樹 (山铁树). Còn gọi là mướp hương, ty qua, thiên ty qua, bố ty, ty lạc. Tên khoa học Luffa cylindrica (L. ) Roem, (Momordica cylindrica L.). Thuộc họ Bầu bí (Cucurbitaceae).
Mướp đắng - 苦瓜. Còn gọi là khổ qua, cẩm lệ chi, lại bồ đào, hồng cô nương, lương qua, mướp mủ, chua hao (Mường-Thanh Hóa). Tên khoa học Momordica charantia L. (Momordica balsamina Desc., Cucumis africanus Lindl.). Thuộc họ Bầu bí (Cucurbitaceae).
Mướp tây - 咖啡黃葵. Còn gọi là bông vàng, bắp chà, thảo cà phê (T.Q.). Tên khoa học Hibiscus esculentus L. (Albelmoschus esculentus Wight et Arn.). Thuộc họ Bông (Malvaceae).
Na - 番荔枝. Còn gọi là sa lê, mãng cầu, mãng cầu giai, mãng cầu ta, phan lệ chi. Tên khoa học Annona squamosa L. Thuộc họ Na (Annonaceae).Cây na cho ta các bộ phận sau đây dùng làm thuốc: Lá, hạt và quả.
Nấm hương - 香菇. Còn gọi là bioc hom, lét lang. Tên khoa học Lentinus edodes (Berk.) Sing.; Agaricus rhinonensis Berk. Thuộc họ Nấm tán Polyporaceae (Pleurotaceae).
Nấm linh chi - 靈芝草 (灵芝草). Còn gọi là linh chi thảo, nấm trường thọ, nấm lim, thuốc thần tiên. Tên khoa học Ganoderma lucidum (Leyss ex. Fr.) Karst. Thuộc họ Nấm gỗ (Ganodermataceae).
Nam sâm - 鵝掌柴. Còn có tên là sâm nam, cây chân chim, kotan (Lào), ngũ chỉ thông, áp cước mộc, nga chưởng sài. Tên khoa học Schefflera octophylla (Lour.) Harms, (Aralia octophylla Lour.). Thuộc họ Ngũ gia bì (Araliaceae). Ta dùng thân lá và rễ của cây chân chim làm thuốc.
Náng hoa trắng - 文殊蘭 (文殊兰). Còn gọi là cây lá náng, văn thù lan, hoa náng, chuối nước, thập bát học sĩ (Quảng Châu Trung Quốc). Tên khoa học Crinum asiticum L. (Crinum toxicarium Roxb.). Thuộc họ Thuỷ tiên (Amaryllidaceae).
Nàng nàng - 白毛紫珠. Còn gọi là trứng ếch, trứng ốc, bọt ếch, nổ trắng, co phá mặc lăm (Thái), pha tốp (Lai Châu), đốc pha nốc (Lào), srul kraham (Cămpuchia). Tên khoa học Callicarpa cana L. Thuộc họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae).
Nga truật - 蓬莪術 (蓬莪术). Còn gọi là ngải tím, tam nại, bồng truật, nghệ đen. Tên khoa học Curcuma zedoaria. Rosc. (Curcuma zerumbet Roxb.). Nga truật (Rizomza Zedoariae) là thân rễ phơi khô của cây ngải tím Curcuma zedoaria Rosc.
Ngải cứu - 艾葉 (艾叶). Còn gọi là cây thuốc cứu, cây thuốc cao, ngải diệp. Tên khoa học Artemisia vulgaris L.. Thuộc học Cúc Asteraceae (Compositae). Ta dùng lá có lẫn ít cành non - Forlium Artemisiae - phơi hay sấy khô của cây Ngải cứu. Vị thuốc còn mang tên ngải diệp (lá ngải). Ngải cứu là một vị thuốc thông dụng cả trong Đông y và Tây y.
Ngâu - 米仔蘭 (米仔兰). Tên khoa học Aglaia duperreana Pierre. Thuộc họ Xoan (Meliaceae).
Nghệ - 薑黃 (姜黄). Còn có tên là uất kim, khương hoàng, safran des Indes. Tên khoa học Curcuma longa L. (Curcuma domestica Lour.). Thuộc họ Gừng (Zingiberaceae). Ta dùng thân rễ cây nghệ gọi là khương hoàng (Rhizoma Curcumae longae) và rễ củ gọi là uất kim (Radix Curcumae longae).
Ngô đồng - 梧桐. Tên khoa học Sterculia platanifolia L. Thuộc họ Trôm (Sterculiaceae).
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]