Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

HẢI MÃ - 海馬 (海马)

Còn có tên là cá ngựa, hải long, thủy mã.

Tên khoa học Hippocamphus sp.

HẢI MÃ, 海馬, 海马, cá ngựa, hải long, thủy mã, Hippocamphus sp.

Hải mã (Cá ngựa) - Hippocamphus sp

Hải mã (Hippocampus) là toàn con cá ngựa phơi hay sấy khô.

A. NGUỒN GỐC

Cá ngựa ở nước ta thuộc chi Hippocampus.

Có nhiều loài khác nhau như Hippocampus keloggi Jordan et Snyder, Hippocampus hystrix Kaup v.v... Những chi này đều thuộc bộ Hải long (Syngnatiformes), họ hải long (Syngnathidae).

Vì là giống cá sống ở nước mặn có đầu hình giống đầu ngựa do đó có tên cá ngựa hay hải mã (ngựa bể).

Thân cá ngựa dài chừng 15-20cm, có khi tới 30cm, màu trắng, vàng hoặc hơi xanh đen.

To nhỏ, trắng, vàng hoặc màu sắc nào cũng được dùng làm thuốc, nhưng người ta thường cho rằng loại trắng và vàng là tốt hơn.

B. PHÂN BỐ VÀ CHẾ BIẾN

Cá ngựa sống ở dọc bờ bể Việt Nam, đâu cũng có. Ở Việt Nam chỉ có một vài nơi biết dùng làm thuốc (Hòn Gai).

Tại Trung Quốc, cá ngựa được dùng làm thuốc và ghi đầu tiên vào bộ sách Bản thảo cương mục thập di của Triệu Học Mẫn (1765). Cá ngựa được khai báo nhiều tại các tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây, Phúc Kiến, Hải Nam (Trung Quốc).

Quanh năm đều có cá ngựa, nhưng nhiều nhất là là tháng 8-9 người ta bắt được cá ngựa khi đi bắt cá chứ không tổ chức bắt riêng cá ngựa. Sau khi bỏ ruột, uốn đuôi cho cong rồi phơi khô. Chọn những con to nhỏ bằng nhau rồi buộc từng 2 con một coi như đó là một đôi đực, cái nhưng thực tế không phải.

Tại Hòn Gai, người ta ngâm cá rượu có quế hồi và một số dược liệu có tinh dầu một thời gian rồi đem ra phơi khô.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ TÁC DỤNG DƯỢC LÝ

Chưa thấy có tài liệu nghiên cứu.

D. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Trong nhân dân, người ta coi hải mã là một vị thuốc bổ có tác dụng kích thích và giúp cho sự giao cấu được lâu. Thường dùng cho người già yếu, thần kinh mệt yếu, tán bột cho uống. Còn có thể chữa đau bụng. Phụ nữ trong khi đẻ mệt yếu, thai ra khó.

Tính chất của hải mã theo đông y như sau: Tính ôn, vị ngọt, không độc; có tác dụng giúp ích phòng sự (giao cấu), tráng dương đạo (cường dương), trị huyết khí thông, phụ nữ khó đẻ.

Ngày dùng 4-12g dưới dạng thuốc sắc hoặc sấy khô vàng một đôi cá ngựa tán nhỏ rồi dùng dưới dạng bột hoặc dưới dạng thuốc viên.

Ngày uống 3 lần, mỗi lần 1-3g bột hoặc thuốc viên. Dùng nước hay rượu mà chiêu thuốc.

Đơn thuốc có cá ngựa:

   - Chữa nam giới liệt dương, nữ giới không có con (bài thuốc kinh nghiệm trong nhân dân): Hải mã một đôi sấy khô tán bột. Ngày uống 3 lần mỗi lần 1g. Dùng rượu mà chiêu thuốc.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

Phèn chua
07/07/2025 08:44 CH

- 明礬 (明矾). Còn gọi là minh phàn, khô phàn, phèn chi, bạch phàn. Tên khoa học Alumen. Phàn là phèn, minh là trong sáng vì vị phèn chua trong và sáng. Khi rang lên sẽ được một vị xốp nhẹ gọi là phèn phi hay khô phàn.

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Xương bồ - 菖蒲. Còn gọi là thạch xương bồ, thuỷ xương bồ. Tên khoa học Acorus gramineus Soland: Acorus calamus L. Thuộc họ Ráy (Araceae). Thạch xương bồ (Rhizoma Acoricalami) là thân rễ phơi khô của cây thạch xương bồ Acorus gramineus Soland. Thuỷ xương bồ (Rhizoma Acoricalami) là thân rễ phơi khô của cây thuỷ xương bồ Acorus calamus L. Xương là phồn thịnh, bồ là một thứ cỏ; xương bồ là một thứ cỏ bồ mọc chi chít.
Xương hổ - 虎骨. Còn gọi là đại trùng cốt, lão hổ cốt, hổ cốt. Tên khoa học Panthera tigris L. Thuộc họ Mèo (Felidae). Hổ cốt (Os Tigris) là toàn bộ xương của con hổ. Người ta có thể dùng xương hổ để sắc uống hay ngâm rượu (Trung Quốc) hoặc nấu thành cao (Cao hổ cốt, hổ cốt giao) rồi dùng cao này để chế thành rượu.
Xương khô - 綠玉樹 (绿玉树). Còn gọi là lục ngọc thụ, quang côn thụ, thanh san hô, san hô xanh, cành giao. Tên khoa học Euphorbia tirucalli L. (E. viminalis Mill. E. rhipsaloides Lem.). Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Xương rồng - 火殃勒. Còn gọi là bá vương tiêm, hóa ương lặc. Tên khoa học Euphorbia antiquorum L. Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Xương sông - 千頭艾納香 (千头艾纳香). Còn gọi là rau súng ăn gỏi, xang sông, hoạt lộc thảo. Tên khoa học Blumea myriocephala DC. Conyza lanceolaria Roxb. Gorteria setosa Lour. (non L.). Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae).
Xuyên khung - 川芎. Còn gọi là khung cùng, tang ky. Tên khoa học Ligusticum wallichii Franch. Thuộc họ Hoa Tán Apiaceae (Umblliferae). Xuyên khung (Rhizoma Ligustici wallichii ) là thân rễ phơi hay sấy khô của cây xuyên khung. Trong con người, cái đầu được coi là bộ phận cao nhất, như vòm trời. Vị thuốc này chuyên trị các chứng về đầu, não, do đó có tên (khung: cao; cùng: chỗ cuối cùng). Tên xuyên khung vì vị thuốc nguồn gốc ở tỉnh Tứ Xuyên. Hiện đã di thực được vào nước ta.
Xuyên sơn giáp - 穿山甲. Còn gọi là vảy tê tê, vảy con trút. Tên khoa học Manis pentadactyla L. Thuộc họ Tê tê (Manidae). Xuyên sơn giáp (Squama Manidis) là vảy phơi khô của con tê tê hay con trút (Manis pentadactyla L.). Vì con vật hay đục núi và mình có vảy cứng như áo giáp do đó có tên xuyên sơn, xuyên qua núi.
Ý dĩ - 薏苡仁. Còn gọi là dĩ mễ, dĩ nhân, ý dĩ nhân, hạt bo bo, bo bo. Tên khoa học Coix lachryma-jobi L. Thuộc họ lúa Poaceae (Gramineae). Ý dĩ, ý dĩ nhân (Semen Coicis) là nhân đã loại vỏ phơi hay sấy khô của cây ý dĩ.
Yến - 燕. Còn gọi là hải yến, huyền điểu, du hà ru điểu, yến hoa, yến thái, quan yến, kim ty yến. Tên khoa học Collocalia sp. Thuộc họ Vũ Yến (Apodidae). Người ta dùng tổ con chim yến (Nidus Collocaliae). Chim yến thuộc nhiều loài: Yến đảo Giava Collocalia thunbergi; yến lưng màu tro Collocalia unicolor Gordon; yến đảo Hải Nam Collocalia linchi affinis Bearan, yến sào Collocalia francica vestida đều thuộc họ Vũ yến (Apodidae).
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]