Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

ĐÀO TIÊN - 葫蘆樹 (葫芦树)

Còn gọi là Quả trường sinh.

Tên khoa học Crescentia cujete Lin.

Thuộc họ Núc nác (Bignoniaceae).

ĐÀO TIÊN, 葫蘆樹, 葫芦树, Quả trường sinh, Crescentia cujete Lin., họ Núc nác, Bignoniaceae

Đào tiên - Crescentia cujete

A. MÔ TẢ CÂY

Những năm gần đây, tại TP. Hồ Chí Minh và một số tỉnh phía Nam, người ta nói đến nhiều đến vị thuốc chế từ một quả cây mang tên đào tiên. Còn có tên khác là trường sinh. Tên đào tiên gợi cho ta câu chuyện con khỉ Tôn Hành Giả trong truyện Tây du ký sống lâu nhờ ăn quả đào tiên hái trộm trong vườn của bà Tây Vương Mẫu.

Trước đây khi nghe tên đào tiên, thường người ta chỉ nghĩ đến cây đào có hoa màu đỏ, dùng trang trí trong những ngày tết, quả ăn được, có tên khoa học Prunus persica Stokes hay Persica vulgaris Mill. thuộc họ hoa hồng (Rosaceae). Có điều đáng lưu ý là cây đào Prunus persica, dù cho mọc ở núi cao lạnh như Sapa thuộc tỉnh Lào Cai cũng không thấy ai gọi là cây đào tiên.

Nhưng tên đào tiên của cây Crescentia cujete thì được nhà thực vật người Pháp ghi rõ trong quyển sách "Những cây thuốc ở Cămpuchia, Lào và Việt Nam" từ năm 1953 trong tập 2 của bộ sách mang tên trên gồm 4 quyển. Vậy đào tiên là tên gọi của cây này trong nhân dân có từ lâu.

Tên trường sinh có lẽ xuất phát từ sức sống mãnh liệt của cây này, và phải chăng cũng vì vậy người ta gán cho cây này tác dụng sống lâu, sống dai này đối với người: Một cành nhỏ của cây bỏ khô, chỉ cần một đoạn xanh đem vùi xuống đất dù thuộc loại đất khô cằn, cây vẫn sống và phát triển.

Cây đào tiên là một cây gỗ, mọc không cao lắm, chỉ 7-10m, lá mọc hình tán, xanh tươi hầu như quanh năm, hoa mọc đơn độc ngay trên thân và cành, mùi hơi khó chịu. Quả hình cầu, đường kính 6-12cm, trông giống quả bưởi to vừa phải, nhưng vỏ xanh cứng, trong quả có thịt (còn gọi là cơm hay nạc) màu trắng, vị chua chua, có nhiều hạt dẹt nhỏ cũng màu trắng. Nhưng cơm quả này một khi nạo ra, để ngoài trời rất chóng chuyển sang màu đen. Và chính phần cơm này được nhân dân dùng chế thuốc dưới dạng rượu, viên hoặc xirô, ... Nếu khéo mổ quả đào tiên, thì lớp vỏ cứng, sau khi nạo hết phần cơm hay thịt trong ruột, thì phần vỏ có thể dùng làm nồi nấu nước, ấm pha chè uống hoặc làm đồ đựng.

Chúng tôi chưa tìm được tên trong sách cổ của cây này để tham khảo xem xưa kia ông cha ta dùng để làm gì, có văn bản để lại không.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Mọc hoang dại và được trồng ở các tỉnh phía Nam, Lào và Cămpucia. Còn thấy mọc ở Nam Mỹ, châu Phi.

Theo A. Petelot thì cây này có nguồn gốc Braxin. Người châu Âu (Anh, Pháp) gọi cây này với những tên calebasse, calabasse, calebasssier, calabash tree.

Trước đây hầu như không thấy sử dụng. Vào năm 1987, một đoàn cán bộ dược của Việt Nam qua thăm một ngôi chùa ở thủ đô Viêntian được sư cụ trụ trì ngôi chùa giới thiệu tác dụng kéo dài tuổi thọ của quả đào tiên hay quả trường sinh. Ở Viêntian có 13 vị sư nhờ ăn quả đào tiên này mà họ thọ hơn 130 tuổi. Lúc phái đoàn đến thăm còn 7 cụ vẫn mạnh khỏe, hàng ngày vẫn tụng kinh, lễ phật.

Cũng vào thời kỳ ấy, bệnh nhân đến Tụê Tĩnh đường (Trạm y học dân tộc, đặt tại chùa Pháp Hoa ở Long Thành, Đồng Nai) đều thấy vị sư trụ trì ở đây thường xuyên có quả đào tiên. Hỏi thì được biết phải phối hợp với mấy vị thuốc khác mới chế thành thuốc được.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Trong thịt quả đào tiên người ta phát hiện có một số axit hữu cơ như axit xitric, axit tactric, axit clorogenic, axit creosentic, ...

Chưa thấy tài liệu nghiên cứu khác, cũng như chưa thấy có tài liệu nào nghiên cứu về tác dụng kéo dài tuổi thọ.

D. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Trong nước ta cũng như ở Lào, người ta truyền miệng nhau tác dụng kéo dài tuổi thọ của đào tiên.

Nhưng chưa rõ việc sử dụng có phối hợp với những vị thuốc gì khác.

Theo những tài liệu nước ngoài, thì nhân dân châu Phi, Nam Mỹ cũng có đào tiên chế thuốc chữa ho, nhuận tràng: Bổ quả đào tiên, cạo lấy phần thịt trắng, thái nhỏ, cho vào chảo hay nồi đun nóng và đảo cho chín (lúc đầu màu trắng, nhanh chóng chuyển thành đen nhánh) rồi chế thành xirô gọi là xirô decalebasse, dùng để chữa ho. Cũng theo tài liệu nước ngoài, cơm quả đào tiên chưa chín, được dùng làm thuốc tẩy và nhuận tràng. Cơm quả đào tiên ngâm rượu dùng với liều nhỏ (với liều 10 centigam) làm thuốc khai vị, với liều 60 centigam làm thuốc tẩy mạnh do tác dụng tăng cường co bóp ruột.

Đây là một đề tài nên nghiên cứu. 

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

Thạch tín
07/07/2025 09:15 CH

- 信石. Còn gọi là tín thạch, nhân ngôn, phê thạch, hồng phê, bạch phê. Tên khoa học Arsennicum. Thạch tín còn gọi chệch là nhân ngôn vì chữ tín gồm một bên chữ nhân, một bên chữ ngôn. Thường người ta dùng chữ thạch tín để chỉ chất As2O3 thiên nhiên, thường c...

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Con nhím - 豪猪. Còn gọi là con dím, hào chư, cao chư, sơn chư, loan chứ. Tên khoa học Hystrix hodgsoni. Thuộc họ Nhím (Hystricidae). Con nhím cho vị thuốc gọi là hào trư đỗ (豪猪肚) là dạ dày của con nhím Hystix hodgsoni. Tại Trung Quốc người ta dùng da loài nhím thích cấu tử hay mao thích Erinaceus europaeus L. hoặc con nhím Hemichianus dauricus Sundevail cùng thuộc họ Erinaceidae.
Con quy - Tên khoa học Anphitobius diaperinus Panzer. Thuộc họ Quy (Tenebrionidae). Bộ cánh cứng (Coleoptrae).
Con rết - 蜈蚣. Còn có tên là ngô công, thiên long, bách túc trùng, bách cước. Tên khoa học Scolopendra morsitans L.. Thuộc họ Ngô công (Scolopendridae). Ngô công là toàn con rết Scolopendra monrsitans L. phơi hay sấy khô.
Con sam - 鱟 (鲎). Còn gọi là Kabutegami (Nhật). Tên khoa học Tachypleus tridentatus. Thuộc ngành Chân khớp (Arthropoda), lớp Giáp cổ (Nerostoma).
Công cộng - 穿心蓮 (穿心莲). Còn gọi là nguyễn cộng, lam khái liên, khổ đảm thảo, xuyên tâm liên, roi des amers (Pondichery hồi thuộc Pháp) - green chireta (Anh). Tên khoa học Andrographis paniculata (Burum.f.) Nees (Justicia paniculata Burm.f.). Thuộc họ Ô rô (Acanthaceae).
Cốt toái bổ - 骨碎補. Còn gọi là bổ cốt toái, co tạng tó (Thái ở châu Quỳnh Nhai), co in tó (Thái ở Điện Biên), cây tổ phượng, cây tổ rồng, tổ diều, tắc kè đá. Tên khoa học Drynaria fortunei J. Sm. (Polypodium fortunei O. Kuntze). Thuộc họ Dương xỉ (Polypodiaceae). Cốt toái bổ hay bổ cốt toái (Rhizoma Drynariae fortunei) là thân rễ phơi khô của cây bổ cốt toái. Tên bổ cốt toái vì người ta cho rằng vị này có tác dụng làm liền những xương dập gẫy. Tên co tạng tó vì tạng có nghĩa là đặt vào, tó là liền lại vì vị thuốc này đặt vào thì làm liền lại. Chữ in có nghĩa là gân, vì vị thuốc có tác dụng nối liền gân cốt.
Củ cải - 莱菔. Còn có tên là rau lú bú, củ cải, la bặc tử, lai phục tử. Tên khoa học Raphanus sativus L. Thuộc họ Cải (Brassicaceae). La bặc tử (Semen Raphani) là hạt phơi hay sấy khô của cây cải củ (củ cải).
Củ cấu - 菱. Còn gọi là ấu trụi, ấu nước, kỵ thực, lăng thực, (Trung Quốc) macre, krecchap (Cămpuchia). Tên khoa học Trapabicornis L. Thuộc họ Củ ấu (Hydrocaryaceae).
Củ cốt khí - 虎杖根. Còn gọi là hoạt huyết đan, tử kim long, ban trượng căn, hổ trượng căn, điền thất (miền nam). Tên khoa học Reynaotria japonica Houtt. Polygonum cuspidatum Sieb et Zucc. Polygonum reynoutria Makino. Thuộc họ Rau răm (Polygonaceae). Củ cốt khí (Radix Polygoni cuspidati) là rễ phơi hay sấy khô của cây củ cốt khí. Cần chú ý là chữ cốt khí còn dùng chỉ hạt và lá của nhiều cây khác thuộc họ Đậu. Đặc biệt, qua cuộc điều tra nghiên cứu, chúng tôi chỉ thấy có cây này mang tên cốt khí lại thuộc họ Rau răm.
Củ gió - 金果欖 (金果榄). Còn gọi là kim quả lãm, sơn từ cô, kim ngưu đởm, kim khổ lãm, địa đởm. Tên khoa học Tinospora capillipes Gagnep. Thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae).
Củ khỉ - 野黄皮. Còn gọi là vương tùng, hồng bì núi, xì hắc, cút khí. Tên khoa học Murraya tetramera Huang-Murraya glabra Guill.Clausenia dentata(willd) Roem. Thuộc họ cam (Rutaceae).
Củ nâu - 薯莨. Còn gọi là khoai leng, vũ dư lương. Tên khoa học Dioscorea cirrhosa Lour. Thuộc họ Củ nâu (Dioscoreaceae).
Cúc áo - 天文草. Còn gọi là cây hoa cúc áo, ngổ áo, nụ áo lớn, phát khát (Vientian), cressdon de Para. Tên khoa học Spilanthes acmella L. Murr., (Verbesina acmella L., Eclipta prostrata Lour non L.). Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae).
Cúc hoa - 菊花. Còn gọi là cam cúc hoa, bạch cúc hoa, cúc hoa trắng, cúc điểm vàng, hoàng cúc. Tên khoa học Chrysanthemum sinense Sabine, [Chrysanthemum morifolium Ramat Chrysanthemum indicum Lour. (non L.)]. Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae). Cúc hoa (flos Chrysanthemi) là hoa cúc phơi hay sấy khô. Người ta còn dùng cả hoa của cây cúc hoa vàng hay dã cúc, kim cúc, cúc riềng vàng Chrysanthemum indicum L. Chrysanthemum procumbens Lour.) cùng họ. Cúc là cùng tận: Tháng 9 hoa cúc nở sau cùng.
Cúc liên chi dại Còn gọi là cây chứng ếch, Camomille sauvage. Tên khoa học Parthenium hysterophorus L. (Argyrochoeta bipinnatyfida Cav, Villanova bipinnatifida Orteg.). Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae).
Cúc mốc - 芙蓉菊. Còn gọi là ngải phù dung, nguyệt bạch, ngọc phù dung. Tên khoa học Crossostephium chinense (L.) Mak., Crossostephium artemisioides Less. Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae).
Cúc tần - 欒樨 (栾樨). Còn gọi là từ bi, cây lức, nan luật (Viêntian), pros anlok, pras anlok (Cămpuchia). Tên khoa học Pluchea indica (L.) Less. Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae).
Cúc trừ sâu - 除蟲菊 (除虫菊). Còn gọi là pyrèthre - chrysanthème vermicide et insecticide. Tên khoa học Chrysanthemum cinerariaefolium Vis. (Pyrethrum cinerariaefolium Trev, Pyrethrum cinerariaefolium DC.). Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae). Ta dùng cụm hoa phơi hay sấy khô của cây cúc trừ sâu (Flos Pyrethri cinerariaefoli.). Ngoài cây cúc trừ sâu Pyrethrum cinerariaefolium Trev. người ta còn dùng hoa của nhiều loại cúc khác như Pyrethrum roseum M.B. (vùng Capcazơ), Pyrethrum carneum M.B.
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]