Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

CON SAM - 鱟 (鲎)

Còn gọi là Kabutegami (Nhật).

Tên khoa học Tachypleus tridentatus.

Thuộc ngành Chân khớp (Arthropoda), lớp Giáp cổ (Nerostoma).

CON SAM, 鱟, 鲎, Kabutegami, Tachypleus tridentatus, ngành Chân khớp, Arthropoda, lớp Giáp cổ, Nerostoma

Con sam - Tachypleus tridentatus

1. Kìm         2. Chân sờ         3. Tâm mang         4. Đuôi

A. MÔ TẢ CON VẬT VÀ ĐIỀU KIỆN SỐNG

Sam là một động vật sống ở vùng biển, ven bờ, trong các vịnh, đầm nước mặn, đặc biệt ở các cửa sông trên đất bùi lầy thoai thoải. Con lớn nhất dài tới 0,90m. Chúng bơi rất chậm và bò như cua.

Hai loài sam phổ biến ở bờ biển nước ta là Tachypleus tridentatus và Carcinos corpius rotundicauda.

Sam thường sống ở độ sâu 4-10m. Môi trường sống của sam là nhiệt độ 20-32oC.

Độ mặn khoảng từ 18 đến 33%.

Bắt đầu từ tháng 4, sam bơi vào bờ đẻ trứng, đến cuối tháng 7 sam quay xuống biển. Sam đực dùng hai đôi chân đầu tiên bám chặt vào lưng con cái, sam cái dùng đôi chân sau đào một lỗ sâu khoảng 15cm trên bãi cát và vùi vào đất khoảng 200-1.000 trứng tùy theo từng loài.

Ở loài sam còn duy trì khả năng thụ tinh bên ngoài, nghĩa là sam đực phóng tinh vào trứng trong các lỗ ở trên bãi cát để thụ tinh. Trứng sam có kích thước 1,5-3mm và chứa nhiều lòng đỏ. Trứng phát triển trong cát và được nước biển vỗ hàng ngày. Sau 6 tuần, trứng nở thành ấu trùng có kích thước khoảng 5mm và không có đuôi.

Trải qua 3 giai đoạn phát triển, ấu trùng lớn thành sam con có đuôi ngắn, rồi đuôi dài và lúc này giống hệt như sam trưởng thành nhưng có kích thước bé hơn rất nhiều. Sau 16 lần lột xác, sam con phát triển thành sam trưởng thành và có khả năng cho 1/3 lượng máu cơ thể.

Thức ăn của sam là những loài giun nhiều tơ, các loài tôm cua thuộc lớp giáp xác có nhiều ở các cửa sông, và đầm lầy ven biển.

B. GIÁ TRỊ KINH TẾ VÀ KHOA HỌC CỦA CON SAM

Trước đây ta chưa biết. Tại nhiều vùng có sam sống hoang dại, ngư dân bắt được thường đập chết sam đực, sam cái thì lấy trứng ăn, còn vỏ sam phơi khô mang về dùng làm đồ chơi.

1. Gần đây, người ta phát hiện trong máu con sam có chứa một chất có khả năng phát hiện nhanh chóng nội độc tố (endotoxin) của vi khuẩn gram âm tính. Do đó người ta đã nghiên cứu sử dụng máu sam vào mục đích y học và kiểm tra thực phẩm. Từ máu sam, các nhà y và sinh học đã chế ra những chế phẩm gọi là lysate dùng để chuẩn đoán các bệnh nhiễm khuẩn do vi trùng gram âm tính gây nên. Đặc biệt các bệnh nhiễm khuẩn đường nước tiểu, bệnh nhiễm khuẩn máu ở trẻ sơ sinh, bệnh lậu, ... Dùng lysate máu sam để chuẩn đoán các bệnh nhiễm khuẩn trên rất tiện lợi, nhanh chóng (chỉ trong vòng 15 phút) lại rất ít tốn kém hơn nhiều so với bất kỳ phương pháp chuẩn đoán khác trước đây.

   Trên cơ sở kết quả nghiên cứu và thực nghiệm ấy, người ta đã đặt vấn đề nuôi sam lấy máu.

   Ở nước ta cũng có vài nơi nuôi sam lấy máu như Quảng Ninh, Hải Phòng, Nha Trang, Tp. Hồ Chí Minh (Duyên Hải).

   Người ta đã tính rằng, mỗi con sam có thể lấy máu 3 lần trong một năm. Lấy xong lại thả xuống đìa nuôi. Mỗi lần lấy được 60ml (đối với sam đực) và gần 150ml (đối với sam cái), mà không ảnh hưởng gì đến sự sống của sam.

   Như vậy, một con sam có thể lấy máu được nhiều lần và trong nhiều năm. Từ 60ml máu của sam đực ta có thể thu được 10ml lysate. Mỗi ml lysate trị giá năm 1988 (Lê Minh Đức - Viện nghiên cứu biển Nha Trang - 11/1988) là 5 USD. Như vậy mỗi lần lấy máu ở một con sam đực ta có thể thu được 50 USD.

2. Từ loài sam Limulus polyphemus người ta còn chiết được chất có tác dụng đối với u ác.

3. Trong Y học cổ truyền, Tuệ Tĩnh (thế kỷ 17) đã dùng vỏ sam chữa:

   - Gà lên đậu, sởi: Mai con sam 1 cái. Đốt tán bột, rau mùi một nắm. Hòa với nước sức vào da, lấy nước trộn đều cho uống, bả đắp vào chỗ đau (Nam dược thần hiệu).

   - Chữa rong huyết khi có thai: Mai sam nướng vàng, bẻ nhỏ tán bột uống hoặc bẻ nhỏ sắc uống. Ngày dùng 4-6g mai sam.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Con quy
02/07/2025 08:55 CH

- Tên khoa học Anphitobius diaperinus Panzer. Thuộc họ Quy (Tenebrionidae). Bộ cánh cứng (Coleoptrae).

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Cây cho curarơ Curarơ là những chế phẩm phức tạp chủ yếu chế từ một số cây thuộc chi Mã tiền (Strychnos) họ Mã tiền (Loganiaceae) như Strychnos toxifera, S. gubleri, S. curare v.v... có khi phối hợp với một số cây thuộc chi và họ khác như cây Chondodrendron tonmentosum thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae), một số cây thuộc họ Ngũ gia bì (Araliaceae), họ Mộc hương (Aristolochiaceae) v.v...
Cây chổi xuể - 崗松 (岗松). Còn gọi là cây chổi sể, thanh hao. Tên khoa học Baeckea frutescens L. Thuộc họ Sim (Myrtaceae).
Cây chua me lá me - 感應草 (感应草). Còn gọi là lá chua me. Tên khoa học Biophytum sensitivum (Lour.) DC. (Oxalis sensitiva Lour., Biophytum candolleanum Wight). Thuộc họ Chua me đất (Oxalidaceae).
Cây cổ bình - 葫蘆茶 (葫芦茶). Còn gọi là hố lô trà, cây mũi mác, cây cổ cò, thóc lép. Tên khoa học Desmodium trique-trum (L.) DC. Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae).
Cây cỏ nến - 香蒲. Còn có tên bồ thảo, hương bồ thảo, bồ hoàng. Tên khoa học Typha orientalis G. A. Stuart. Thuộc họ Hương bồ (Typhaceae). Người ta dùng bồ hoàng (Pollen Typhae) là phấn hoa sấy hay phơi khô của hoa đực cây cỏ nến. Tên cỏ nến vì cụm hoa của nó giống cây nến.
Cây cối xay - 磨盘草. Còn gọi là cây dằng xay, kim hoa thảo, ma mãnh thảo, nhĩ hương thảo. Tên khoa học Abutilon indicum (L.) G. Don (Sida indica L.). Thuộc họ Bông (Malvaceae).
Cây cơm cháy - 走馬風 (走马风). Còn gọi là cây thuốc mọi. Tên khoa học Sambucus javanica Reinw. Thuộc họ Cơm cháy (Caprifoliaceae).
Cây cơm nếp - Tên khoa học Strobilanthes acrocephalus T. Anders. Thuộc họ Ô rô (Acanthaceae).
Cây củ đậu - 沙葛, 地瓜. Còn gọi là củ sắng, măn phăo (Lào-Viêntian), krâsang (Cămpuchia), sắn nước (miền Nam). Tên khoa học Pachyrhizus erosus (L.) Urb. (Dolichos erosus L.), Pachyrhizus angulatus Rich. Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae). Cây củ đậu cho ta rễ củ ăn được, nhưng lá và hạt có chất độc, cần chú ý khi sử dụng.
Cây cúc bách nhật - 百日紅 (百日红). Còn gọi là thiên kim hồng, bách nhật hồng, bách nhật bạch, thiên nhật hồng. Tên khoa học Gomphrena globosa L. Thuộc họ Rau dền (Amaranthaceae).
Cây đa - 印度榕. Tên khoa học: Ficus elastica Roxb; Đa búp đỏ, bồ đề (đom pur): Ficus religiosa L.; Đa nhiều rễ: Ficus macrophylla; Đa tròn lá: Ficus benghalensis L.. Đều thuộc họ Dâu tằm (Moraceae).
Cay dạ cẩm - 花耳草. Còn gọi là cây loét mồm, đất lượt, đứt lướt, chạ khẩu cắm. Tên khoa học Oldelandia eapitellata Kuntze. Thuộc họ Cà phê (Rubiaceae). Ta dùng toàn cây hay chỉ dùng lá và ngọn non của nhiều loài dạ cẩm: Dạ cẩm thân tím nhiều lông và loài dạ cẩm thân xanh.
Cây đại - 雞蛋花 (鸡蛋花). Còn gọi là miến chi tử, kê đản tử, cây hoa đại, bông sứ, hoa sứ trắng, bông sứ đỏ, bông sứ ma, hoa săm pa (Lào). Tên khoa học Plumeria acutifolia Poir. (P. acuminata Roxb, P. obtusa Lour). Thuộc họ Trúc đào (Apocynaceae).
Cây dâu - 桑. Còn gọi là mạy môn (Thổ), dâu cang (Mèo), tầm tang. Tên khoa học Morus alba L. Thuộc họ Dâu tằm (Moraceae). Dầu tằm cung cấp cho ta các vị thuốc sau đây: (1) Lá dâu = tang diệp - Folium Mori; (2) Vỏ rễ cây dâu = tang bạch bì - Cortex Mori radicis; (3) Quả dâu = tang thầm - Fructus Mori; (4) Cây mọc ký sinh trên cây dâu = tang ký sinh (Ramulus Loranthi) có tên kho học là Loranthus parasiticus (L.) Merr. thuộc họ Tầm gửi Loranthaceae); (5) Tổ bọ ngựa trên cây dâu = tang phiêu tiêu - Ootheca Mantidis; (6) Sâu dâu = con sâu nằm trong thân cây dâu. Vốn là ấu trùng của một loại xén tóc.
Cây dầu giun Còn có tên là cây rau muối dại, cây cỏ hôi, cây thanh hao dại, thổ kinh giới. Tên khoa học Chenopodium ambrosioides L. (Chenopodium anthelminticum A. Gray.). Thuộc họ Rau muối (Chenopodiaceae). Chú thích về tên: Tên cây dầu giun là tên mới đặt vào khoảng năm 1939-1940, vì cây này cho tinh dầu chữa giun. Có chữ dầu để phân biệt với cây sử quân tử có tên khác là cây giun. Tên thổ kinh giới là tên Trung Quốc giới thiệu. Cần biết để tránh nhầm lẫn.
Cây dền - 木瓣樹 (木瓣树). Còn gọi là cây sai (Hà Bắc - Sơn Động), cây thối ruột, mảy sẳn săn (Thổ). Tên khoa học Xylopia vielane Pierre. Thuộc họ Na (Anonaceae).
Cây diếp cá - 魚精草 (鱼腥草). Còn có tên là cây lá giấp, ngư tinh thảo. Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp (Saururaceae).
Cây dừa cạn - 長春花 (长春花). Còn gọi là trường xuân, hoa hải đằng, bông dừa, dương giác, pervenche de Madagascar. Tên khoa học Catharanthus roseus (L.) G. Don; Vinca rosea L; Lochnera rosea Reich. Thuộc họ Trúc đào (Apocynaceae).
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]