Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

CON NHÍM - 豪猪

Còn gọi là con dím, hào chư, cao chư, sơn chư, loan chứ.

Tên khoa học Hystrix hodgsoni.

Thuộc họ Nhím (Hystricidae).

CON NHÍM, 豪猪, con dím, hào chư, cao chư, sơn chư, loan chứ, Hystrix hodgsoni, họ Nhím, Hystricidae

Nhím - Hytrix hodgsoni Gray

Con nhím cho vị thuốc gọi là hào trư đỗ (豪猪肚) là dạ dày của con nhím Hystix hodgsoni.

Tại Trung Quốc người ta dùng da loài nhím thích cấu tử hay mao thích Erinaceus europaeus L. hoặc con nhím Hemichianus dauricus Sundevail cùng thuộc họ Erinaceidae.

A. MÔ TẢ CON VẬT

Nhím là loài thú lớn nhất trong bộ Gậm nhấm (Rodentia) vào tuổi trưởng thành (2 đến 2,5 tuổi) nặng tới 14-15kg; lúc mới sinh ra nặng 350-540g, 2 tháng tuổi nặng 2,5-3kg, 1 năm đạt 9-10kg.

Nhím đào hang trong đồi để ở. Nhím trưởng thành động dục vào lúc gần một năm tuổi và có thể đẻ lứa con đầu tiên vào lúc 16-20 tháng tuổi. Thời gian chửa dài khoảng 115-120 ngày. Mỗi lứa đẻ của nhím vào các tháng 8-9 và 3-4 mỗi năm.

Đặc điểm của nhím là có bộ da mọc tua tủa những lông trâm cứng, dài nhọn. Người ta thường quan niệm sai lầm là nhím có khả năng bắn lông trâm vào kẻ thù. Thực tế là khi gặp nguy hiểm, nhím chỉ dựng lông cứng và giật lùi để xông vào kẻ địch.

B. PHÂN BỐ, SĂN BẮT VÀ CHẾ BIẾN

Nhím sống hoang ở miền rừng núi nước ta. Nó gây hại phổ biến với một số cây lương thực ở miền núi (sắn, ngô, lạc).

Thường người ta săn bắt nhím để ăn thịt. Mùa săn bắt gần như quanh năm; ngoài thịt dùng để ăn, người ta thu lấy lớp da bao phủ dạ dày và gan phơi hay sấy khô để dành làm thuốc.

Khi dùng sao cát hay sao với hoạch thạch cho nở phồng lên rồi lấy dạ dày nhím sắc thuốc hoặc tán bột mà uống.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Chưa thấy tài liệu nghiên cứu.

D. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Thịt, dạ dày và lông nhím đều có thể sử dụng làm thuốc.

Thịt nhím có vị ngọt, tính rất lạnh, có độc. Có tác dụng thông lợi đại tràng; dùng chữa đại tiện khó khăn.

Cách dùng: Ngày dùng từ 30-60g, sắc uống hoặc nấu chín ăn.

Dạ dày nhím có tính lạnh, không độc. Có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp; dùng chữa hoàng đản (vàng da), thủy thũng (phù), cước khí, bôn đồn, đau dạ dày,....

Lông nhím có tác dụng hành khí. Dùng chữa “tâm khí thống”: Dùng 1-3 cái lông nhím, thiêu tồn tính, nghiền mịn, dùng nước đun sôi để chiêu thuốc.

Cách chữa đau dạ dày bằng dạ dày nhím theo kinh nghiệm dân gian: Dùng toàn bộ cả dạ dày, với cả thức ăn chứa bên trong, phơi hay sao khô, tán nhỏ. Mỗi ngày uống 10g với nước cơm, vào lúc đói bụng.

Một số người dùng bột dạ dày nhím và bột nghệ đen, hai lượng bằng nhau, trộn với mật ong, uống ngày 2 lần, mỗi lần 1 thìa cà phê, sang và chiều trước khi ăn.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Con quy
02/07/2025 08:55 CH

- Tên khoa học Anphitobius diaperinus Panzer. Thuộc họ Quy (Tenebrionidae). Bộ cánh cứng (Coleoptrae).

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Quế - 桂. Quế là một vị thuốc rất thường dùng trong đông y và tây y. Đông y coi quế là một vị thuốc rất quý. Tại Việt Nam có nhiều loài quế. Việc xác định tên những loài quế này chưa thật chắc chắn. Tuy nhiên chúng tôi sẽ giới thiệu những tài liệu đang phổ biến. Có 3 loại quế chính: (1) Quế Thanh Hóa, Nghệ An: Cinnamomum loureirii Nees; (2) Quế loại Trung Quốc: Cinnamomum cassia Blume; (3) Quế loại Xrilanca: Cinnamomum zeylanicum Nees. Ngoài ra còn một số loài khác nữa cũng được khai thác và sử dụng.
Quế quan - 錫蘭桂 (锡兰桂). Còn gọi là quế Xrilanca. Tên khoa học Cinnamomum zeylanicum Nees (Cinnamomum aromaticum Grah, Laurus cinnamomum Roxb.). Thuộc họ Long não (Lauraceae). Quế quan hay quế Xây lan là thứ quế đứng đầu trên thị trường quốc tế. Nước sản xuất chủ yếu quế này hiện nay là Xây lan tức là Xrilanca (gần Ấn Độ).
Quế Thanh Hóa - 清化桂. Còn gọi là nhục quế, quế Thanh, quế Quỳ, cannellier royal, cannellier d'Annam. Tên khoa học Cinnamomum loureirii Nees (Cinnamomum obtusifolium Nees var. loureirii perrot et Eberh; Láuru cinnamomum Lour.). Thuộc họ Long não (Lauraceae).
Quế Trung Quốc - 肉桂. Còn gọi là quế nhục, ngọc thụ, quế đơn, quế bì, sambor lo veng (Cămpuchia). Tên khoa học Cinnamomum cassia Blume (Cinnamomum obtusifilium var cassia Perrot et Eberh.). Thuộc họ Long não (Lauraceae). Trên thị trường quốc tế, quế bì (tên ghi trong Dược điển Trung Quốc 1953) hay thường gọi là quế Trung Quốc (Cannelle de Chine) đứng hàng thứ hai sau quế Xrilanca. Trong nước ta cũng có loài quế này. Ta dùng vỏ phơi khô Cortex Cinnamomi cassiae.
Quít - Trần bì - 橘 - 橘皮. Còn gọi là quyết, hoàng quyết, trần bì, thanh bì, mandarinier (Pháp). Tên khoa học Citrus deliciosa Tenore, Citrus nobilis var. eliciosa Swigle. Thuộc họ Cam quít (Rutaceae). Cây quít cho ta các vị thuốc sau đây: 1. Trần bì (Pericarpium Citri deliciosa) là vỏ quít phơi càng để lâu càng coi là quý và tốt. 2. Quất hạch (Semen Citri diliciosae) là hạt quít phơi khô. 3. Thanh bì (Pericarpium Citri immaturi) vỏ quả quít còn xanh.
Quy bản và cao quy bản - 龜板 (龟板), 龜板膠 (龟板胶). Còn có tên là yếm rùa, kim quy, quy giáp, cao yếm rùa. Tên khoa học Chinemya (Geoclemys) recvesil (Gray). Thuộc họ Rùa (Testudinidae). Người ta dùng yếm của con rùa hay quy bản, Carapax testudinis và cao chế từ yếm rùa (Colla carapacis Testudinis) còn gọi là cao quy bản hay quy bản giao.
Rắn - 蛇. Rắn dùng làm thuốc gồm nhiều loài, thường là những loài rắn độc. Người ta hay dùng 3 loài rắn độc mang tên rắn hổ mang, rắn cạp nong, rắn cạp nia. Nhưng những tên đó nhiều khi lại được dùng đẻ chỉ nhiều loài rắn khác nhau. Ta cần chú ý phân biệt. Rắn lại cung cấp cho ta nhiều bộ phận làm thuốc: Thịt rắn, xác lột (xà thoái) và nọc độc. Tây y thường chỉ dùng nọc rắn, đông y lại thường chỉ dùng thịt, mật và xác rắn lột.
Ráng trắc - 鐵線蕨 (铁线蕨). Còn có tên là đuôi chồn, thiết tuyến thảo, thạch trường sinh, capilaire de Montpellier, cheveux de Venus. Tên khoa học Adiantum capillus-veneris L. (A. capillus - Sw., A. emarginatum Bory). Thuộc họ Dương xỉ (Polypodiaceae). Tên Adiantum capillus - veneris do chữ Capillus là tóc. Veneris là Vệ nữ vì cây có cuống lá đen bóng đẹp như tóc của thần vệ nữ (Trong thần thoại Hy Lạp, Vệ nữ là một nữ thần đẹp). Thiết là màu đen, tuyến là sợi nhỏ vì cây có cuống lá nhỏ, màu đen.
Rau cần tây - 旱芹. Tên khoa học Apium graveolens L. Thuộc họ Hoa tán Apiaceae (Umbelliferae).
Rau đắng - 萹蓄. Còn gọi là biển súc, cây càng tôm, cây xương cá. Tên khoa hoc Polygonum aviculare L. Thuộc họ Rau răm (polygonaceae).
Rau đay - 長蒴黃麻 (长蒴黄麻). Còn gọi là rau đay quả dài, Corète potagère. Tên khoa học Corchorus olitorius L. Thuộc họ Đay (Tiliaceae).
Rau dừa nước - 過塘蛇 (过塘蛇). Còn gọi là thủy long, du long thái. Tên khoa học Jussiaea repens L. (Cubospermum palustre Lour.). Thuộc họ Rau dừa nước Oenotheraceae hoặc (Onagraceae).
Rau khúc - 鼠麴草. Còn gọi là khúc nếp, thử cúc thảo. Tên khoa học Gnaphalium indicum L. Thuộc họ Cúc Asteracea (Compositae).
Rau má ngọ - 杠板歸 (杠板归). Còn gọi là rau sông chua dây, thồm lồm gai, giang bản quy. Tên khoa học Polygonum perfoliatum L.. Thuộc họ Rau ram (Polygonaceae).
Rau mồng tơi - 落葵. Còn gọi là mồng tơi dỏ, mồng tơi tía, lạc quỳ, phak pang (Lào). Tên khoa học Basella rubra L. (Basellaalba L.). Thuộc họ Mồng tơi (Basellaceae).
Rau mùi - 胡荽. Còn gọi là hồ tuy, hương tuy, nguyên tuy, ngò, ngổ, ngổ thơm, coriandre, coriander (Anh), koriander (Đức). Tên khoa học Coriandrum sativum L. Thuộc họ Hoa tán Apiaceae (Umbelliferac). Quả mùi (Fructus Coriandri) ta thường gọi nhầm là hạt mùi là quả chín phơi hay sấy khô của cây mùi. Mùi còn gọi là hồ tuy vì hồ là nước Hồ (tên Trung Quốc cổ đặt cho các nước ở Ấn Độ, Trung Á), tuy là ngọn và lá tản mát; Xưa kia Chương Khiên người Trung Quốc đi sứ nước Hồ mang giống cây này về có lá thưa thớt tản mát.
Rau mùi tàu - 假芫茜. Còn gọi là rau mùi cần, ngò tây, ngò tàu, mùi tàu. Tên khoa học Eryngium foetidum L. Thuộc họ Hoa tán Apiaceae (Umbelliferae).
Rau muống - 蕹菜. Còn gọi là bìm bìm nước, tra kuôn (Cămpuchia), phak bang (Vienchian), liseron d'eau (Pháp). Tên khoa học Ipomoea reptans (L.) Poir. - Ipomoea aquatica Forsk. Thuộc họ Bìm bìm (Convolvulaceae).
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]