Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

CÂY SUI - 箭毒木

Còn gọi là cây thuốc bắn, nỗ tiễn tử, nong (Lào, vùng Viêntian).

Tên khoa học Antiaris toxicaria Lesch., (A. innoxia Blume, Antiaris saccidoin Dalz.).

Thuộc họ Dâu tằm (Moraceae).

CÂY SUI, 箭毒木, cây thuốc bắn, nỗ tiễn tử, nong, Antiaris toxicaria Lesch., A. innoxia Blume, Antiaris saccidoin Dalz., họ Dâu tằm, Moraceae

Sui - Antiaris toxicaria

Cây có chất độc thường dùng chế tên thuốc độc, cần hết sức cẩn thận.

A. MÔ TẢ CÂY

Cây sui là một loại cây lớn, có thể cao tới 30m, có gốc rất lớn. Lá nhị lệ, có cuống dài 8-10m, phiến lá dài chừng 6cm, rộng khoảng 5,5cm. Cả hai mặt lá đều hơi nháp. Cụm hoa mọc ở kẽ lá, cùng gốc: hoa đực mọc tụ trên một đế hoa phồng phồng khum lên, quanh đế hoa có tổng bao gồm nhiều hàng lá  bắc, hoa cái mọc đơn độc trên một đế cũng có tổng bao. Quả thịt dài 18mm, dày 12mm. Hạt hình trứng, dài 13mm, rộng 8mm.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Cây sui mọc hoang khá nhiều ở các miền núi Việt Nam. Ngoài ra còn mọc hoang cả ở miền nam Trung Quốc (Hải Nam), Ấn Độ, Inđônêxya và MaLaixia. Nhân dân vẫn thường lấy nhựa sui bằng cách băm vỏ cây. Thu nhập nhựa chảy ra, dùng để tẩm tên thuốc độc bằng tre hay bằng kim loại để săn bắn thú rừng lớn. Vỏ cây sui được làm chăn đắp hay may quần áo, hoặc làm túi đựng các đồ vật.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Nhựa sui được nghiên cứu tại các nước từ lâu. Năm 1890, người ta đã phân tích lấy được từ trong nhựa sui hai chất glucozit mạnh tim, độc gọi là anpha antiarin (α-antiarin) và bêta antiarin (β-antiarin). α-C29H42O11.4H2O là một chất bột có tinh thể, phản ứng trung tính. Nó tan trong 250 phần nước ở 20o và 27 phần nước sôi, 70 phần rượu 85o, 2800 phần ête.

Thuốc thử kiliani (axit sunfuric có pha sắt ba sunfat) hòa tan antiarin cho dung dịch màu vàng sau ngả màu vàng cam.

HCl pha loãng trong môi trường rượu đun sôi, thủy phân antiarin để cho một đường tương tự như ramnoza gọi antiaroza hay d gulometyloza C6H12O5 và một chất không đường có tinh thể gọi là antiarigenin có độ chảy 180oC.

α-antiarin chảy ở 242o (có tài liệu nói độ chảy của antiarin.4H2O là 220-225o) độ quay cực αD = -4o.

β-antiarin C29H42O11.3H2O có cùng một công thức như α-antiarin, nhưng ngậm có 3 phân tử nước. Thủy phân β-antiarin cho l. ramnoza và antiarigenin. β-antiarin có tinh thể hình kim hay hình trụ. Độ chảy 225o (có tài liệu nói 206-207o).

Cả hai chất α-antiarin và β-antiarin, khi thủy phân mạnh đều cho dihydroantiarigenin. Do đó các tác giả Tschesche và Haupt (1936) cũng như Reichstein (1948) cho rằng hai chất antiarin chỉ khác nhau do phần đường mà thôi và antiaroza hay d.gulometyloza ở antiarin cũng chỉ là đồng phân của l. ramnoza (ở antiarin).

Công thức của d. gulometyloza và antiarin được tạm xác định như sau:

IMG

D. TÁC DỤNG DƯỢC LÝ

Các chất α và β antiarin đều rất độc và có tác dụng mạnh tim.

   1. Theo Trần Khắc Khôi (1937. J. Am. Pharm. Assoc. 26: 214), tác dụng của β-antiarin mạnh hơn  α-antiarin.

   2. Theo Ridley H.H. (1930. J. Trop. Med. Hyg.: 185 - 186) thì nhựa sui nguyên chất sánh và hấp thụ chậm.

   Tiêm dưới da cho chó không gây độc thường xuyên. Nhưng nếu dùng nước sắc của cây mã tiền Strychnos ovalifolia để làm lỏng nhựa sui rồi cũng tiêm dưới da như trên thì làm con chó thở mau, khó nhọc, nôn mửa, co quắp rồi chết.

   3. Năm 1949 hai tác giả Trung Quốc Toàn Từ Quang và Hàn Triết Vũ (Trung Hoa y học tạp chí 31: 120) có báo cáo về độc tính của antiarin.

   4. Thường người ta cho rằng nhựa sui uống không độc, nhưng nếu có vết thương, vết loét, nhựa vào thẳng máu thì rất độc. Nó gây kích ứng mạnh trên da và có thể gây viêm mắt nguy hiểm. Tuy nhiên, người ta ăn thịt những con vật bị tên tẩm nhựa sui bắn chết mà không có hiện tượng ngộ độc.

E. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Có người cho rằng nhựa sui uống vào chữa đau bụng và gây đi ỉa mạnh nhưng việc sử dụng rất nguy hiểm có thể chết người.

Thường người ta chỉ hay dùng nhựa sui tẩm tên độc để săn bắn các thú rừng lớn. Thịt những thú rừng săn được mềm mại ăn được.

Muốn làm chăn sui thay thế vỏ sui may quần áo, người ta ngâm vỏ cây sui trong hồ ao trong vài ngày. Sau đó bóc lấy vỏ. Khi làm vỏ cần chú ý tay và cánh tay không có vết sây sát, thương tổn, vì nếu để nhựa sui vào máu thì bị độc rất nguy hiểm.

Cần chú ý nghiên cứu.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Cây bã thuốc
28/04/2025 11:31 CH

- 塔花山梗菜. Còn gọi là sang dinh (Mèo). Tên khoa học Lobelia pyramidalis Wall. Thuộc họ Lôbêli (Lobeliaceae).

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Hoàng liên gai - 小蘗紅豆杉. Còn gọi là hoàng mù - hoàng mộc. Tên khoa học Berberis wallichiana DC. Thuộc họ Hoàng liên gai (Berberidaceae).
Hoàng liên ô rô - 闊葉十大功勞 (阔叶十大功劳). Còn gọi là thập đại công lao (Trung Quốc). Tên khoa học Mahonia bealii Carr. Thuộc họ Hoàng liên gai (Berberidaceae).
Hoàng nàn - 長籽馬錢 (长籽马钱). Còn gọi là vỏ dãn, vỏ doãn. Tên khoa học Strychnos wallichiana Steud, ex Dc., Strychnos gauthierana Pierre (Strychnos malacensis Clarke). Thuộc họ Mã tiền (Loganiaceae). Hoàng nàn (Cortex Strychnii gauthieranae) là vỏ thân phơi hay sấy khô của cây hoàng nàn.
Hồi - 大茴香. Còn gọi là đại hồi, bát giác hồi hương, đại hồi hương. Tên khoa học Illicium verum Hook.f. Thuộc họ Hồi (Illiciaceae). Đại hồi hay bát giác hồi hương (Fructus Anisi Stellati hoặc Anisum stellatum hay Illicium) là quả chín phơi khô của cây hồi. Hồi là về, hương là thơm; thịt thiu hay tương thối cho ít đại hồi vào nấu thì mùi thơm lại trở về do đó có tên.
Hồi đầu thảo - 水田七. Còn gọi là vùi đầu thảo, vui sầu. Tên khoa học Schizocapsa plantaginea Hance. Thuộc họ Râu hùm (Taccaceae).
Hồi núi - 八角. Còn gọi là đại hồi núi (Faux badianier), mu bu (tiếng Mèo). Tên khoa học Illicium griffithii Hook. f. et Thoms. Thuộc họ Hồi (Illiciaceae).
Hồng bì - 黄皮. Còn gọi là hoàng bì. Tên khoa học Clausena lansium (Lour.) Skeels [Clausena wampi (Blanco) Oliv.]. Thuộc họ Cam quít (Rutaceae).
Hồng đậu khấu - 紅豆蔻 (红豆蔻). Còn gọi là sơn khương tử, hồng khấu. Tên khoa học Alpinia galanga Willd. Thuộc họ gừng (Zingiberaceae). Hồng đậu khấu - (Fructus Alpiniae galangae) là quả chín phơi hay sấy khô của cây riềng nếp (Alpinia galanga Willd.).
Hublông - 啤酒花. Còn gọi là houblon, hương bia, hoa bia. Tên khoa học Humulus lupulus L. Thuộc họ Gai mèo (Cannabinaceae).
Húng chanh - 左手香. Còn có tên là rau thơm lông, rau tần, tần dày lá, rau thơm, dương tử tô, sak đam ray (Cămpuchia). Tên khoa học Coleus aromaticus Benth. (Colus crassifolius Benth). Thuộc họ Hoa môi Lamiaceae (Labiatae).
Húng quế - 羅勒 (罗勒). Còn gọi là húng giổi, rau é, é tía, é quế, hương thái, pak bua la phe, phak y tou (Lào) mreas preou (Campuchia), gand basilic, basilic commum. Tên khoa học Ocimum basilicum L. var. basilicum. Thuộc họ Hoa môi Lamiaceae (Labiatae).
Hương bài - 山菅蘭 (山菅兰). Còn gọi là cát cánh lan, lưỡi đòng, huệ rừng - hương lâu, rẻ quạt, xường quạt, sơn gian lan. Tên khoa học Dianella ensifolia DC. (Dianella odorata Lamk. Dianella javanica Kunth., Dianella sandwicensis Hook. et Arn. Dianella nemorosa (L.) DC.). Thuộc họ Hành tỏi (Liliaceae). Cần chú ý ngay rằng tên hương bài dùng để chỉ hai cây khác nhau về hình dáng cũng như về họ thực vật. Cây hương bài thứ hai còn có tên là hương lau (Vetiveria zizanioides Nash) thuộc họ Lúa (Gramineae), rễ dùng nấu nước gội đầu cho thơm và cất tinh dầu hương bài.
Hương diệp Còn gọi là cây lá thơm, giêranium. Tên khoa học Pelargonium roseum Willd. Thuộc họ Mỏ hạc (Geraniaceae). Hương diệp là tên đặt theo tên Trung Quốc. Bản thân Trung Quốc cũng mới di thực cây này với mục đích cất một loại tinh dầu có mùi hoa hồng, thay cho tinh dầu hoa hồng quá đắt. Ta cũng mới đặt vấn đề di thực cây này. Chưa phát triển rộng.
Hương lâu - 香根草. Còn gọi là cỏ hương bài, hương lau. Tên khoa học Vetiveria zizanioides (Linn.) Nash.- Andropogon squarrosus Hack. Thuộc họ Lúa (Gramineae hay Poaceae).
Hương nhu - 香薷. Tên hương nhu hiện được dùng để chỉ nhiều vị thuốc khác nhau nhưng đều là những cây thuộc họ Hoa môi Lamiaceae (Labiatae). Ở Việt Nam có 2 loại cây hương nhu: (1) Hương nhu tía (Herba Ocimi) là toàn cây trừ rễ phơi hay sấy khô của cây hương nhu (Ocimum sanctum L.); (2) Hương nhu trắng (Herba Ocimi Gratissimi) là toàn cây trừ rễ phơi hay sấy khô của cây hương nhu trắng (Ocimum gratissimum L.). Tại Trung Quốc, tên hương nhu lại dùng để chỉ: (3) Hương nhu Trung Quốc (Herba Elsholtziae) là toàn cây trừ rễ phơi hay sấy khô của một loài kinh giới Elsholtzia patrini Garcke hay của một loài gần giống Elsholtzia haichowensis. Hương là mùi thơm, nhu là mềm, vì cây có mùi thơm, lá mềm.
Hương phụ - 香附. Còn gọi là củ gấu, cỏ gấu, cỏ cú. Tên khoa học Cyperus rotundus Linné. Thuộc họ Cói (Cyperaccae). Vị hương phụ là thân rễ - Rhizoma Cyperi - phơi hay sấy khô của cây củ gấu hay cỏ gấu Cyperus rotundus L. Người ta còn dùng củ của cây hải hương phụ Cyperus stoloniferus Retz mọc nhiều ở bãi cát gần biển. Cây cỏ gấu là một lọai cỏ khó tiêu diệt đối với nhà nông, nhưng là một vị thuốc quý nếu biết sử dụng.
Huyết giác - 山鐵樹 (山铁树). Còn gọi là cây xó nhà, cây dứa dại, cây giáng ông. Tên khoa học Pleomele cochinchinensis Merr. (Dracaena loureiri Gagnep.). Thuộc họ Hành tỏi (Liliaceae). Huyết giác là chất gỗ màu đỏ, do một loại sâu hay nấm gây ra trên gỗ cây huyết giác già cỗi mục nát.
Huyết kiệt - 山石榴. Còn gọi là Sang dragon. Tên khoa học Calamus draco Willd. (Daemonorops draco Nred.). Thuộc họ Dừa (Palmaceae). Huyết kiệt (Resina Draconis hay Sanguis Draconis) là nhựa khô phủ trên mặt quả của một loại mây-song như Calamus draco Willd., Calamus propinquus Becc. Vì màu đỏ như máu lại khô cho nên gọi là huyết kiệt, có nơi gọi là máu rồng, cho nên châu Âu dịch nghĩ là Sang dragon (máu rồng). Vị thuốc được dùng cả trong Đông và Tây y nhưng cho đến nay đều còn phải nhập.
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]