Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

CÂY GÁO - 烏檀側柏 (乌檀侧柏)

Tên khoa học Sarcocephalus cordatus Miq.

Thuộc họ Cà phê (Rubiaceae).

CÂY GÁO, 烏檀側柏, 乌檀侧柏, Sarcocephalus cordatus Miq., họ Cà phê, Rubiaceae

Cây gáo - Sarcocephalus cordatus

A. MÔ TẢ CÂY

Cây gỗ to cao, cành non màu nâu đậm, nhẵn, sau màu xám trắng.

Phiến lá hình trái xoan,dài 8-25cm. Tù ở đỉnh, tròn và hình tim ở gốc phiến lá, màu lục bóng ở mặt trên, màu nâu nhạt ở mặt dưới. Cuống khía rãnh ở mặt trên, lá kèm hình trái xoan, dài hay bầu dục, tù và tròn ở đỉnh.

Hoa tập trung thành hình đầu, đơn độc ở đầu cành. Hoa vàng hay trắng vàng, mùi thơm. Đài 5, tròn ở đỉnh, nhẵn, ống dài nhẵn, ngắn. Tràng 5, hình bầu dục ngược, nhẵn, ống tràng hơi có lông ở họng. Nhị 5, đính vào họng tràng, chỉ rất ngắn, bao phấn tù ở đỉnh. Bầu 2 ô, nhiều noãn.

Quả dính lại với nhau thành một khối, hình cầu, mỗi quả 2 ô, mỗi ô chứa 5-8 hạt. Hoa nở vào tháng 3, quả chín vào tháng 7.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Cây phân bố ở khắp nước ta, nhiều ở miền Nam. Thường thích ẩm và thấy mọc ở khe suối, chân đồi.

Thường nhân dân bóc vỏ cây dùng tươi hay phơi khô dùng dần. Có nơi lấy cả gỗ, chẻ nhỏ phơi khô, có màu vàng nhạt vị rất đắng.

Ở nước ta có nơi khai thác vỏ và gỗ cây Sarcocephalus officinalis Pierre với tên Hoàng bá (thực tế là cây khác - xem vị này: http://www.dotatloi.com/nhung-cay-thuoc-va-vi-thuoc-viet-nam/ket-qua-tra-cuu/hoang-ba).

Tại vùng Tây châu Phi thuộc Xuđăng người ta dùng vỏ cây Sarcocephalus esculentus Afz với tên đuanđakê (douandake) làm thuốc bổ, chữa sốt gần như vỏ cây canhkina do đó vỏ cây này còn mang tên vỏ canhkina châu Phi. Ở nước Ghinê người ta còn dùng vỏ cây S. pobegiuni.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Chưa thấy tài liệu nghiên cứu.

Theo Heckel và Schlagdenhauffeen (1883-1885) trong vỏ cây Sarcocephalus esculentus có chứa ancaloit tên là dounkakin nhưng nhiều tác giả tìm lại không thấy (Em. Perrot - Matières premières usuelles du règne végétal, 1943-1944, tome 2, 2062).

D. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Vỏ gáo được nhân dân dùng làm thuốc chữa sốt dưới dạng thuốc sắc với liều 10-6g. Có thể dùng gỗ gáo thái mỏng, cũng sắc như vỏ gáo.

Đơn thuốc có vỏ gáo chữa xơ gan trướng cổ: Vỏ gáo, cỏ sữa lớn lá, cỏ xước toàn cây. Ba vị bằng nhau, mỗi vị 10g. Sắc uống trong ngày. Dùng liền trong 10-15 ngày (Kinh nghiệm nhân dân).

Gỗ gáo được đóng đồ đặc thông thường.

Chú thích:

   Ở nước ta còn một cây khác cũng tên là gáo hay phây vi, hoặc thkeou có tên khoa học là Anthocephalus indicus A. Rich. cùng họ Cà phê (Rubiaceae). Đây cũng là cây gỗ lớn, mọc thẳng đứng tán hình chóp. Cành non có cạnh, màu nâu sẫm, sau tròn, màu xám. Lá hình trái xoan, thuôn hay hình trứng, nhọn đầu, bóng và nâu đậm ở mặt trên, nâu sáng ở mặt dưới, dai cuống lá dai, mặt trên phẳng, lá kèm hình giáo dễ rụng. Hoa tập trung thành hình đầu, tròn, đơn độc ở đầu cành. Hoa màu da cam. Đài 5, tù, nhẵn, tràng 5, nhẵn, tiền khai lợp, ống tràng hẹp, nhẵn hơi loe ra ở phía trên, nhị 5, chỉ nhị rất ngắn dính vào họng tràng, bao phấn có mũi dài. Bầu có 4 ô đỉnh, ở gốc thì 2 ô, nhiều noãn. Quả khô, dai gốc hơi nạc. Hạt màu đen nhạt, có cạnh phôi cuộn, nội nhũ nạc. Hoa nở vào tháng 3, quả chín vào tháng 9-10.

   Một số thành phố dùng trồng làm bóng mát, gỗ màu trắng dùng xây dựng hay đóng đồ đạc.

   Một số vùng như Quảng Ninh (Tiên Yên) dùng sắc vỏ chữa sốt, chữa ho, thuốc bổ.

   Tại Ấn Độ nhân dân cũng dùng vỏ làm thuốc và thuốc bổ. Lá sắc dùng súc miệng, quả chát dùng chữa đi ỉa lỏng. Vỏ còn dùng nhuộm đen, màu bền.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Con quy
02/07/2025 08:55 CH

- Tên khoa học Anphitobius diaperinus Panzer. Thuộc họ Quy (Tenebrionidae). Bộ cánh cứng (Coleoptrae).

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Gai tầm xoọng - 酒餅簕 (酒饼簕). Còn gọi là cúc keo, quít gai, quít hôi, độc lực, cây gai xanh, mền tên, tửu bính lặc. Tên khoa học Atalantia buxifolia (Poir.) Oliv. (Atalantia bilocularis Wall., Severinia monophylla Tanaka.). Thuộc họ Cam quít (Rutaceae).
Gắm - 買麻藤 (买麻藤). Còn gọi là dây sót, dây mấu, dây gấm lót, vương tôn. Tên khoa học Gnetum montanum Mgf., (Gnetum scandens Roxb, Gnetum edule Kurz. Gnetum latifolium Parl.). Thuộc họ Dây gắm (Gnetaceae).
Găng Còn gọi là găng trắng, lovieng (Cămpuchia). Tên khoa học Randia tomentosa (Blum. ex. DC.) Hookf. (Gardenia tomentosa Wall). Thuộc họ Cà phê (Rubiaceae).
Găng tu hú - 山石榴. Còn gọi là găng trâu, mây nghiêng pa (Lào). Tên khoa học Randia dumetorum Benth. Thuộc họ Cà phê (Rubiaceae).
Giổi Còn gọi là hạt giổi, cây giổi. Tên khoa học Talauma gioi Chev. Thuộc họ Ngọc lan (Magnoliaceae).
Giun đất - 蚯蚓. Còn gọi là khâu dẫn, khúc đàn, câu vẫn, ca nữ, phụ dẫn, địa long. Tên khoa học Pheretima asiatica Michaelen. Thuộc họ Cự dẫn (Megascolecidae). Đại long hay khâu dẫn (Lumbricus) là toàn con giun đất để nguyên hoặc mổ bỏ đất ở ruột rồi phơi hay sấy khô.
Gối hạc - 火筒樹 (火筒树). Còn gọi là kim lê, bí dại, phỉ tử, mũn, mạy chia (Thổ). Tên khoa học Leea rubra Blume. Thuộc họ Gối hạc (Leeaceae).
Gừng - 薑 (姜). Còn gọi là khương, sinh khương, can khương. Tên khoa học Zingiber offcinale Rosc. Thuộc họ Gừng (Zingiberaceae). Khương (Rhizoma Zingiberis) là thân rễ của cây gừng tươi hoặc khô. Tùy theo tươi hay khô, vị thuốc mang tên khác nhau: Sinh khương là củ (thân rễ) tươi; Can khương là thân rễ phơi khô.
Gừng dại - 野薑 (野姜). Còn gọi là Zơrơng (Bình Định). Tên khoa học Zingiber cassumunar Roxb. Thuộc họ Gừng (Zingiberaceae).
Gừng gió - 紅球薑 (红球姜). Còn gọi là riềng gió, ngải xanh, ngải mặt trời, riềng dại, khuhet phtu, prateal vong atit (Cămpuchia), gingembre feu (Pháp), phong khương (Trung Quốc). Tên khoa học Zingiber zermbet Sm. Thuộc họ gừng (Zingiberaceae).
Hạ khô thảo - 夏枯草. Tên khoa học Brunella (Prunella) vulgaris L.. Thuộc họ Hoa môi (Lamiaceae). Ta dùng cụm hoa và quả phơi hay sấy khô (Flos Brunellae cum Frunctu) của cây hạ khô thảo. Theo người xưa, cây này sau ngày hạ chí (mùa Hạ) thì khô héo nên gọi là hạ khô thảo (trên thực tế ở nước ta, mùa Hạ cây vẫn tươi tốt).
Hà thủ ô - 何首烏 (何首乌). Hà thủ ô được coi là một vị thuốc bổ đông y có khả năng làm người già hóa trẻ, tóc bạc hóa đen. Nhưng ở nước ta có hai vị mang tên là hà thủ ô: (1) Hà thủ ô đỏ là vị đúng, được Trung Quốc, Nhật Bản coi là vị chính thức; (2) Hà thủ ô trắng thường coi là nam hà thủ ô. Chúng tôi giới thiệu cả hai vị.
Hà thủ ô đỏ - 何首烏 (何首乌). Còn gọi là thủ ô, giao đằng, dạ hợp, địa tinh, khua lình (Thái), măn đăng tua lình (Lào - Sầm nưa), mằn năng ón (Thổ). Tên khoa học Polygonum multiflorum Thunb. Fallopia multìlora, (Pteuropterus cordatus Turcz). Thuộc họ Rau răm (Polygonaceae). Hà thủ ô đỏ (Radix Polygoni multiflori) là rễ củ phơi khô của cây hà thủ ô.
Hà thủ ô trắng - 白首烏 (白首乌). Còn có tên là hà thủ ô nam, bạch hà thủ ô, củ vú bò, dây sữa bò, dây mốc, cây sừng bò cây đa lông, khâu cần cà (Thổ), khâu nước (Lạng Sơn), mã liên an, mã lìn ón, khua mak tang ning (Lào), khua khao (Luang Prabang, chừa ma sìn (Thái). Tên khoa học Streptocaulon juventas (Lour) Merr. (Apocynum juventas Lour., Tylophora juventas Woodf.). Thuộc họ Thiên lý (Asclepiadaceae).
Hải mã - 海馬 (海马). Còn có tên là cá ngựa, hải long, thủy mã. Tên khoa học Hippocamphus sp. Hải mã (Hippocampus) là toàn con cá ngựa phơi hay sấy khô.
Hải sâm - 海参. Còn gọi là đỉa biển - đỉa bề, sea-slug (Anh). Tên khoa học Stichopus selenka.
Hàn the - 硼砂. Còn gọi là bồng sa, bàng sa, bồn sa, nguyệt thạch. Tên khoa học Borax.
Hàn the - 異葉山綠豆 (异叶山绿豆). Tên khoa học Desmodium heterophyllum (Willd.) DC. Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae).
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]