Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

CÂY CỎ NẾN - 香蒲

Còn có tên bồ thảo, hương bồ thảo, bồ hoàng.

Tên khoa học Typha orientalis G. A. Stuart.

Thuộc họ Hương bồ (Typhaceae).

cây cỏ nến, 香蒲, bồ thảo, hương bồ thảo, bồ hoàng, Typha orientalis G. A. Stuart, họ Hương bồ, Typhaceae

cây cỏ nến, 香蒲, bồ thảo, hương bồ thảo, bồ hoàng, Typha orientalis G. A. Stuart, họ Hương bồ, Typhaceae

Cây cỏ nến - Typha orientalis

Người ta dùng bồ hoàng (Pollen Typhae) là phấn hoa sấy hay phơi khô của hoa đực cây cỏ nến. Tên cỏ nến vì cụm hoa của nó giống cây nến.

A. MÔ TẢ CÂY

Cây cỏ nến là một thứ cỏ cao từ 1,5-3,0m, có thân rễ. Lá dài, hẹp. Hoa đơn tính cùng gốc, họp thành bông riêng cách nhau 0,6-5,5cm, nằm trên cùng một trục chung, bông đực ở trên, bông cái ở dưới. Nhị ở hoa đực bao bọc bởi những lông ngắn màu vàng nâu, bông cái có lông nhạt hơn. Quả nhỏ, hình thoi, khi chín nở theo chiều dọc.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Mọc hoang ở những đồng lầy miền Bắc nước ta, vùng lạnh như Sapa (Lào Cai), nóng như Gia Lâm (Hà Nội) đều có. Ở nước ta chưa thấy khai thác.

Vào tháng 4-6, cắt lấy phần trên của bông hoa (phần hoa đực) phơi khô. Giã hay rũ lấy phấn hoa (rây qua rây). Phơi lần nữa.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Trong bồ hoàng có một flavonozit khi thủy phân sẽ cho isoramnetin C16H12O7. Ngoài ra còn chất mỡ (10-30%) và chất xitosterin C27H46O (13%).

isoramnetin, C16H12O7

D. TÁC DỤNG DƯỢC LÝ

Bồ hoàng có tác dụng cầm máu.

Từ Vân đã nghiên cứu tác dụng cầm máu của bồ hoàng (Y học thế giới 2 (5): 23, 1949) như sau: Cho uống bồ hoàng chữa bệnh ho ra máu (2-6 ngày), tiểu tiện ra máu (2 ngày), đại tiện ra máu (2 ngày), đổ máu cam (2 ngày), tử cung xuất huyết (2-4 ngày) đều thấy tác dụng cầm máu hoặc giảm bớt lượng huyết xuất ra.

E. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Theo tài liệu cổ: Bồ hoàng vị ngọt, tính bình; vào 3 kinh Can, Tỳ và Tâm bào. Dùng sống có tác dụng hoạt, hành ứ, lợi tiểu; sao đen có tác dụng thu sáp cầm máu. Dùng sống chữa kinh nguyệt bế sinh đau bụng, đau ngực, bụng, tiểu tiện khó khăn. Dùng sao đen chữa thổ huyết, máu cam.

Thường dùng: Bồ hoàng là một vị thuốc có tác dụng cầm máu, lợi tiểu tiện dùng chữa bệnh ho ra máu, thổ huyết, chảy máu cam, tiểu tiện ra huyết. Có người nói muốn có tác dụng cầm máu phải sao đen, nhưng không cần thiết. Ngày dùng 5-8g dùng dưới dạng thuốc sắc hay thuốc bột.

Đơn thuốc có bồ hoàng:

    (1) Cầm máu: Bồ hoàng 5g, cao ban long 4g, cam thảo 2g, nước 600ml; sắc còn 200ml; chia 2 hay 3 lần uống trong ngày, làm thuốc cầm máu.

    (2) Tai chảy mủ: Bồ hoàng tán nhỏ rắc vào.

Chú thích:

    1. Ngoài cây Typha orientalis nói trên, người ta còn dùng nhiều loài khác như Typha angustata Bory et Chaub, Typha angustifolia L., Typha latifolia L., Typha davidiana Hand-Mazz., Typha minima Funk, .v.v. đều cùng họ Typhaceae.

    2. Ở nước ta có cây cỏ nến nhưng thường chưa được khai thác, vị bồ hoàng vẫn nhập của Trung Quốc. Một số nơi mới dùng lông của hoa cái để nhồi gối đệm.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Mật ong
17/06/2025 01:59 SA

- 蜂蜜. Còn gọi là bách hoa tinh, bách hoa cao, phong đường, phong mật. Tên khoa học mel.

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Sim - 桃金娘. Còn gọi là đương lê, sơn nhậm, nhậm tử, đào kim nương. Tên khoa học Rhodomyrtus tomentosa Wight (Myrtus Tomentosa Ait., Myrtus canescens Lour.). Thuộc họ Sim (Myrtaceae).
Sinh địa - 地黄. Còn gọi là địa hoàng, thục địa. Tên khoa học Rehmannia glutinosa (Gaertn.) Libosch (Digitalis glutinosa Gaertn). Thuộc họ Hoa mõm chó (Scrophulariaceae). Sinh địa (Rhizoma Rehmanniae) là thân rễ phơi hay sấy khô của cây địa hoàng hay cây sinh địa. Thục địa là sinh địa đem chế biến theo một phương pháp riêng (thục là nấu, chín).
Sổ - 五椏果. Còn gọi là sổ bà, thiều biêu, co má sản (Thái). Tên khoa học Dillenia indica L. Thuộc họ Sổ (Dilleniaceae).
Sở - 茶梅. Còn gọi là trà mai, trà mai hoa, cây dầu chè. Tên khoa học Camellia sasanqua Thunb. [Thea sasanqua (Thunb.) Nois.]. Thuộc họ Chè (Theaceae). Cây sở cho ta những sản phẩm sau đây: Dầu sở còn gọi là dầu chè dùng làm thực phẩm hay trong kỹ nghệ xà phòng. Khô sở dùng làm phân bón, nguyên liệu chiết saponozit, làm thuốc trừ sâu, duốc cá.
So đũa - 木田菁. Còn gọi là dank kaa, angkea dey chhmol (Cămpuchia), phak dok khe (Lào- Viênchian), fayotier (Pháp). Tên khoa học Sesbnia grandiflora Pers. Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae).
Sòi - 烏桕 (乌桕). Còn gọi là ô cửu, ô thụ quả, ô du, thác tử thụ, mộc tử thụ, cửu tử thụ. Tên khoa học Sapium sebiferum (L.), Roxb. (Croton sebiferum L. Stillingia sebifera Michx.). Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae). Cây sòi cho các vị thuốc sau đây: 1. Vỏ rễ - ô cửu căn bì (Radix Sapii) là vỏ rễ phơi hay sấy khô của cây sòi. Có khi người ta dùng cả vỏ thân, nhưng hay dùng vỏ rễ hơn. 2. Dầu hạt sòi - cửu chi hay ô cửu chi hay bì du (Oleum Sapii) là hỗn hợp chất sáp bọc lớp ngoài của hạt và dầu ép từ hạt sòi. Tên gọi là ô cửu vì quạ (ô) thích ăn hạt cây này.
Sơn thù du - 山茱萸. Còn gọi là sơn thù, thù nhục, táo bì. Tên khoa học Cornus officinalis Sieb. et zuce. Thuộc họ Sơn thù du (Cornaccae). Cây sơn thù du cho vị thuốc gọi là sơn thù hay sơn thù du (Fructus Corni) là quả khô của cây sơn thù.
Sơn tra - 山楂. Còn gọi là bắc sơn tra, nam sơn tra, dã sơn tra, aubepine. Tên khoa học Crataegus pinnatifida Bunge (bắc sơn tra, sơn tra); Crataegus cuneata Sieb.et Zucc. (nam sơn tra, dã sơn tra). Thuộc họ Hoa hồng (Rosaceae). Sơn tra (Fructus Crataegi) là quả chín thái mỏng phơi hay sấy khô của cây bắc hay nam sơn tra.
Sơn từ cô - 獨蒜蘭 (独蒜兰). Còn gọi là mao từ cô. Tên khoa học Pleione bulbocodioides (Franch.) Rolfe (Coelogyne bulbocodioidcs Franch.). Thuộc họ Lan (Orchidaceae).
Sử quân tử Còn gọi là cây quả giun, quả nấc, sứ quân tử. Tên khoa học Quisqualis indica L. Thuộc họ Bàng (Combretaceae). Ta dùng quả chín (Fructus Quisqualis) hay nhân chín (Semen Quisqualis) phơi hay sấy khô của cây sử quân tử. Tên đúng là sứ quân tử (hạt của ông sứ quân) vì trước đây có một vị sứ quân (người đứng đầu một vùng ngày xưa) chuyên dùng hạt này chữa bệnh cho trẻ em. Về sau đọc chệch thành sử quân.
Tắc kè - 蛤蚧. Còn gọi là đại bích hổ, cáp giải, cáp giới. Tên khoa học Gekko gekko L. Thuộc họ Tắc kè (Gekkonidae), bộ Thằn lằn (Sauria hay Lacertilia). Tắc kè - Gekko - là con tắc kè mổ bỏ ruột phơi hay sấy khô.
Tai chua - 大果藤黄. Tên khoa học Garcinia pedunculata Roxb. (G. cowa Roxb.). Thuộc họ Bứa Clusiaceae (Guttiferae). Về tên khoa học của tai chua, một số người đã căn cứ vào tài liệu đầu tiên của Ch. Grevost và A. Petelot đã xác định là một loài thuộc chi Dillenia. Nhưng ngay trong những phần phụ lục của tác giả trong tập Sản phẩm Đông Dương I đã đính chính lại tên, và tập VI (1941) các tác giả đã nhắc lại và khẳng định là loài Garcinia pedunculata Roxb.
Tai chuột - 眼樹蓮 (眼树莲). Còn gọi là cây hạt bí, qua tử kim. Tên khoa học Dischidia acuminata Cost. Thuộc họ Thiên lý (Asclepiadaceae).
Tầm duột Còn gọi là chùm ruột, chùm giuột, tầm ruộc, mak nhôm (Viêntian). Tên khoa học Phyllanthus disichus Muell, Arg. (Phyllanthus acidus Skeels, Cicca disticha L.). Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Tầm sét - 藤商陸 (藤商陆). Còn gọi là khoai xiêm, bìm bìm xẻ ngón, kantram theari (Cămpuchia). Tên khoa học Ipomoea digitata Lin. Thuộc họ Bìm bìm Covolvulaceae.
Tầm xuân - 野薔薇 (野蔷薇). Tên khoa học Rosa multiflora Thunb. Thuộc họ Hoa Hồng (Rosaceae).
Tần cửu (Thanh táo) - 駁骨丹 (驳骨丹). Còn gọi là tần cừu, tần qua, tần giao, thanh táo, thuốc trặc, trường sơn cây. Tên khoa học Justicia gendarussa L. (Gendarussa vulgaris Nees.). Thuộc họ Ô rô (Acanthaceae).
Táo rừng Còn gọi là mận rừng, bút mèo, vang trầm. Tên khoa học Rhamnus crenatus Sieb và Zucc. var. cambodianus Tard. Thuộc họ Táo ta (Rhamnaceae).
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]