Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

CẢI CANH - 芥菜

Còn có tên là cải dưa, cây rau cải, giới tử.

Tên khoa học Brassica juncea (l.) Czermet Coss. (Sinapis juncea L.).

Thuộc họ Cải (Brassicaceae).

CẢI CANH, 芥菜, cải dưa, cây rau cải, giới tử, Brassica juncea (l.) Czermet Coss., Sinapis juncea L., họ Cải, Brassicaceae

Cây cải xanh - Brassica juncea

Giới tử Sinapis - Semen Sinapis hay Semen Brassicae junceae là hạt phơi hay sấy khô lấy ở quả chín của cây cải canh.

A. MÔ TẢ CÂY

Cải canh là một loài cỏ mọc một năm hay hai năm có thể cao tới 1m hoặc 1,50m.

Lá phía dưới có rãnh sâu, phiến lá lượn sóng, mép có răng cưa to thô.

Hoa mọc ở đầu cành hoặc kẽ lá, màu vàng.

Quả hình trụ có mỏ ngắn. Hạt hình cầu, đường kính 1-1,6mm, 100 hạt chỉ nặng chừng 0,20g. Vỏ ngoài màu vàng hay vàng nâu, một số ít có màu nâu đỏ. Nhìn qua kính lúp sẽ thấy mặt hạt có những vân hình mạng, tễ là một chấm rất rõ, ngâm nước sẽ phồng to, sau khi loại bỏ vỏ, hạt sẽ lộ ra hai lá mầm. Hạt khô không có mùi, vị như có dầu lúc đầu, nhưng sau có vị cay nóng. Tán nhỏ với nước sẽ có tinh dầu mùi hắc xông lên.

B.  PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Được trồng ở nước ta để lấy rau ăn.

Hiện nay ta chưa thu hoạch hạt để dùng làm thuốc hoặc ép dầu. Cho đến nay, ta vẫn còn phải nhập giới tử của Trung Quốc. Ở Trung Quốc người ta trồng rau cải để ăn rau, lấy hạt ép dầu và làm thuốc.

Hạt lấy ở những quả chín phơi khô mà dùng. Phơi hay sấy phải ở nhiệt độ dưới 50o để bảo vệ các men có tác dụng.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Trong giới tử có một glucozit gọi là sinigrin, chất men myroxin, axit sinapic C11H12O5, một ít ancaloit gọi là sinapin C16H25NO6, chất nhầy, chất protit và chừng 37% chất béo trong đó chủ yếu là este của axit sinapic, axit arachidic và axit linolenic.

Sinigrin hay sinigrozit là chất myronat kali C10H16NO9S2K, khi bị myroxin thủy phân sẽ cho sunfat axit kali, glucoza và izothioxyanat.

Chất izothioxyanat alyla là một tinh dầu có độ sôi 151o, có tính chất kích thích mạnh.

Nếu tán nhỏ giới tử, thêm nước, trộn đều và để một ngày rồi thêm nước vào mà cất thì sẽ được chừng 0,93% tinh dầu không màu, trong đó có chừng 90% izothioxyanat alyla. Dược thư Trung Quốc quy định giới tử phải có ít nhất 0,6% tinh dầu (loại tốt có thể có tới 1,4%). Tạp chất hữu cơ không được quá  5%.

IMG

Chất myroxin ở nhiệt độ trên 60o sẽ bị phá hủy, do đó khi phơi khô, sấy hay chế thuốc không được dùng nhiệt độ cao quá 50oC. Những chất như cồn, axit có tính chất làm vón protit, cũng phá hủy tác dụng của myroxin.

D. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Giới tử được dùng làm thuốc chữa ho, viêm khí quản, ra mồ hôi, dùng ngoài dưới dạng cao dán để gây đỏ da và kích thích da tại chỗ, trị đau dây thần kinh, dùng lâu có thể gây da mọng nước. Ngày uống 3-6g, dưới dạng thuốc sắc, thuốc bột.

Đơn thuốc có giới tử: (xem vị la bặc tử).

Thuốc cùng loại:
Có bạch giới tử và hắc giới tử. Cả hai loại này đều có thể trồng ở Việt nam, nhưng vì chưa chú ý nên còn phải nhập.

- Hắc giới tử  Semen Sinapis nigrae là hạt phơi khô của cây hắc giới tử Brassica nigra Koch. Cây mọc hàng năm, quả ngắn, bóng; trong mỗi quả có 10-12 hạt. Hạt nhỏ, đường kính 1mm, 100 hạt nặng 0,14-0,17g.

Mặt ngoài màu đỏ nâu hoặc màu đen, trên mặt đôi khi có những mảnh mỏng trắng do tế bào chứa chất nhầy bị khô mà thành. Vỏ hạt mỏng, dòn có những vân hình mạng, tễ khá rõ.

Thành phần và công dụng giống như giới tử.

- Bạch giới tử  Semen Sinapis albae là hạt phơi khô của cây Brassica alba Boiss. Quả có lông, mỏ dài, mỗi quả chỉ có 4-6 hạt. Hạt nhỏ, hình cầu, đường kính 1,5-3mm. Mỗi 100 hạt nặng chừng 0,50g, mặt ngoài màu vàng nhạt hay vàng nâu, có vân hình mạng rất nhỏ.

Thành phần hoá học của bạch giới tử. Trong bạch giới tử có chất nhầy, chất glucozit gọi là sinanbin (Sinalbin) C30H42N2S2O15, men myroxin và ancaloit gọi là sinapin.

Thuỷ phân sinanbin bằng myroxin ta sẽ được glucoza, sunfat axit sinapin và izothicxyanat p. hydroxybenzyla.

Thuỷ phân sunfat axit sinapin bằng Ba(OH)2 ta sẽ được colin, axit sinapic và bary sunfat:

C16H24NO5HSO4 + Ba(OH)2 → C11H12O5 + HO-CH2-CH2-N-(CH3)3+BaSO4

sunfat axit sinapic                          axit sinapic                colin             bary sunfat

Chất izothioxyanat p. hydroxybenzyla là một chất dầu màu vàng, vị cay nóng, có tính chất gây đỏ da, có thể gây phồng da.

IMG

Bạch giới tử  được dùng trong đông ý để chữa ho, ép dầu và để chế mù tạc (một thứ gia vị dùng cả trong nhân dân châu Á và châu Âu).

Theo tài liệu cổ: Bạch giới tử có vị cay, tính ôn; vào kinh Phế. Có tác dụng lợi khi trục đờm, ôn trung khai vị, tiêu thũng giảm đau. Dùng chữa ngực bụng đầy trướng, chữa ho, suyễn hơi đưa lên. Dùng ngoài đồ thũng độc.

Để phân biệt giới tử, hắc giới tử và bạch giới tử ta có thể dùng một số phản ứng hóa học như sau:

1. Giới tử và hắc giới tử. Lấy 3 hạt tán dập trong một cối sứ thêm 3 giọt dung dịch KOH 10%, nếu là giới tử có màu vàng, để lâu sẽ chuyển sang màu vàng lục.

2. Bạch giới tử. Lấy 1g hạt, thêm 10ml nước đun sôi, lọc. Thêm 5 giọt thuốc thử (Milon). Để vài phút nếu chuyển màu đỏ tức là bạch giới tử, không có màu đỏ tức là giới tử.

Phối hợp với nhận xét bề ngoài ta thấy:

1. Bạch giới tử: Vỏ màu trắng hoặc hơi vàng, đa số có đường kính 2mm, cho phản ứng của bạch giới tử.

2. Giới tử: Vỏ màu vàng sẫm, đến vàng nâu, đa số có đường kính 1mm, không cho phản ứng bạch giới tử.

Ngoài giới tử, bạch giới tử và hắc giới tử, trong đông y còn dùng:

Vân đài tử là hạt phơi khô của cải thìa Brassica campestrus L. var. oleifera DC., thuộc họ Chữ thập (Cruciferae). Cây mọc một năm hay hai năm, cao tới 1m, thân nhẵn hoặc hơi có lông. Lá phía dưới xẻ sâu, lá phía trên xẻ nông hơn, hoa màu vàng. Quả hình trụ dài 2-4cm; đường kính 5mm, ở đầu có mỏ hơi dài ra. Hạt hình cầu, đường kính 1-2mm, vỏ màu nâu đen hay đỏ nâu, một số có màu vàng; nhìn qua kính lúp sẽ thấy các vân mạng và tễ; không có mùi, vị nhạt, hơi có vị dầu.

Cây cải này được trồng ở khắp nơi trong nước ta để nấu canh, muối dưa, nhưng chưa khai thác lấy hạt. Trong hạt có 40-50% dầu, 23% protit, một glucozit khi thuỷ phân sẽ cho 0,40-0,60% tinh dầu với thành phần chủ yếu là crotonylaizothioxyanat. Còn dùng trong phạm vi nhân dân (Trung Quốc hay dùng hơn) làm thuốc giúp sự sinh nở dễ dàng, đẻ xong vẫn đau bụng. Liều dùng 6-9g. Chú ý để tránh nhầm lẫn với các giới tử khác.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Sấu
28/04/2025 01:46 SA

- 人面子. Còn gọi là sấu trắng, sấu tía. Tên khoa học Dracontomelum duperreanum Pierre. Thuộc họ Đào lộn hột (Amacardiaceae).

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Nhội - 秋楓木 (秋枫木). Còn gọi là thu phong, ô dương, trọng dương mộc. Tên khoa học Bischofia trifoliata (Roxb.) Hook.f. (Bischofia javanica Blume, Andrachne trifoliata Roxb.). Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae). Cần chú ý ngay là có 2 cây mang tên nhội. Cây thứ 2 thuộc họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae), có tên khoa học là Citharexylon quadrangulare Jacq.
Nhục đậu khấu - 肉豆蔻. Còn gọi là nhục quả, ngọc quả, muscade, noix de muscade. Tên khoa học Myristica fragrans Houtt. Thuộc họ Nhục đậu khấu (Myristicaceae). Cây nhục đậu khấu cho ta các vị thuốc sau đây: (1) Nhục đậu khấu (Semen Myristicae) là nhân phơi hay sấy khô của cây nhục đậu khấu. (2) Ngọc quả hoa còn gọi là nhục đậu khấu y (Arillus Myristicae hay Macis) là áo của hạt nhục đậu khấu phơi hay sấy khô.
Niễng - 茭白. Còn gọi là cô mễ, giao cẩn, lúa miêu, của niễng, giao bạch tử. Tên khoa học Zizania latifolia Turcz, (Zizania aquatica L., Zizapia dahurica Steud, Hydropyrum latifolium Griseb., Limnochloa caduciflora Turcz.). Thuộc họ Lúa Poeceae (Gramineae). Cây niễng cho vị thuốc là giao bạch tử. Giao bạch tử (Fructsus Zizaniae) là quả cây niễng phơi hay sấy khô.
Niệt gió - 了哥王. Còn gọi là gió niệt, gió cánh, gió miết, gió chuột, liễu kha vương, lĩnh nam nguyên hoa, cửu tin thảo, sơn miên bì, địa ba ma, độc ngư đằng. Tên khoa học Wikstroemia indica C. A. Mey. (Wikstroemia viridiflora Meissn, Daphne cannabina Lour.). Thuộc họ Trầm (Thymeleaceae).
Núc nác - 千張紙 (千张纸). Còn gọi là so đo thuyền, lin may, mộc hồ điệp, ung ca (Lào-Viêntian), k'nốc (Buônmêthuột), nam hoàng bá, hoàng bá nam, thiêu tầng chỉ, bạch ngọc nhi, thiên trương chỉ (Vân Nam) triểu giản (Quảng Tây). Tên khoa học Oroxylum indicum (L.), Vent (Bignonia indica L., Calosanthes indica Blume). Thuộc họ Chùm ớt (Bignoniaceae). Cây núc nác cung cấp cho ta hai vị thuốc: (1) Vỏ núc nác (Cortex Oroxyli) là vỏ thân phơi hay sấy khô của cây núc nác; (2) Hạt núc nác (Semen Oroxyli) là hạt phơi hay sấy khô của cây núc nác. Hạt núc nác làm thuốc có tên mộc hồ điệp (mộc là gỗ, cây; hồ điệp là con bướm) vì hạt trông giống như con bướm bằng gỗ.
Ô dược - 烏葯 (乌药). Còn gọi là cây dầu đắng, ô dược nam. Tên khoa học Lindera myrrha (Lour.) Merr. (Laurus myrrha Lour., Litsea trinervia Pers., Tetratthersa trinervia Spreng., Daphnidium myrrha Nees.). Thuộc họ Long não (Lauraceae). Ô dược (Radix Linderae) là rễ phơi hay sấy khô của cây dầu đắng hay ô dược nam.
Ô rô - 大薊 (大蓟). Còn gọi là đại kế, thích kế, thiết thích ngãi, dã thích thái, thích khải tử, hổ kế, mã kế, dã hồng hoa, sơn ngưu bàng, hê hạng thảo. Tên khoa học Cncus japonicus. (DC.) Maxim (Cirsium japonicum DC.). Thuộc họ Cúc (Compositae). Đại kế (Herba et Radix Cirsii japonici) là toàn cây ô rô phơi hay sấy khô, bao gồm thân, cành, lá, cụm hoa và rễ.
Ớt - 辣椒. Còn gọi là ớt tàu ớt chỉ thiên, ớt chỉ địa, lạt tiêu. Tên khoa học Capsicum annuum L. Thuộc họ Cà (Solanaceae). Ớt (Fructus Capsici) là quả chín phơi khô của cây ớt Capsicum annuum L. và những cây ớt khác. Ta còn dùng cả là tươi (Folium Capsici). Tên khoa học do chữ Capsa là túi, ý nói quả ớt giống cái túi, annnuum có nghĩa là mọc hàng năm.
Phan tả diệp - 番瀉葉 (番写叶). Còn gọi là hiệp diệp phan tả diệp, tiêm diệp, phan tả diệp, séné. Tên khoa học Cassia angustifolia Vahl và Cassia acutifolia Delile. Thuộc họ Vang (Caesalpiniaceae). Phan tả diệp (Folium sennae) là lá phơi hay sấy khô của cây phan tả diệp lá hẹp Cassia angustifolia Vahl hay cây phan tả diệp lá nhọm Cassia acutifolia Delile, đều thuộc họ Vang (Caesalpiniaceae). Phan tả diệp là một vị thuốc thường dùng trong cả đông y và tây y, và là một vị thuốc phải nhập. Tả diệp = lá gây đi ỉa lỏng, mọc ở nước Phiên (một nước, ở biên giới Trung Quốc xưa kia) đọc chệch là Phan.
Phật thủ - 佛手. Còn gọi là phật thủ phiến, phật thủ cam. Tên khoa học Citrus medica L.var. sarcodactylus Sw. (Citrus medica L. var. digitata Riss.). Thuộc họ Cam quít (Rutaceae). Ta dùng quả phơi khô (Fructus Citri sarcodactyli) của cây phật thủ.
Phèn đen - 龍眼睛 (龙眼睛). Còn gọi là nỗ. Tên khoa học Phyllanthus reticulatus Poir. Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Phòng kỷ - 粉防己, 廣防己 (广防己), 木防己. Còn gọi là hán phòng kỷ, quảng phòng kỷ, mộc phòng kỷ, phấn phòng kỷ, hán trung phòng kỷ. Phòng có nghĩa là phòng ngừa, kỷ là cho mình; ý nói là vị thuốc có tác dụng phòng ngừa tật bệnh cho mình. Phòng kỷ là tên dùng để chỉ nhiều vị thuốc, nguồn gốc thực vật khác hẳn nhau. (1) Phấn phòng kỷ hay phòng kỷ: Radix Stephaniae là rễ phơi hay sấy khô của cấy phấn phòng kỷ (Stephania tetrandra S. Moore) thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae). (2) Quảng phòng kỷ hay mộc phòng kỷ, đẳng phòng kỷ, phòng kỷ (Quảng Tây): Là rễ phơi hay sấy khô của cây quảng phòng kỷ (Aristolochia westlandi Hemsl.) thuộc họ Mộc thông (Aristolochiaceae). (3) Hán trung phòng kỷ: Radix Aristolochiae heterophyllae là rễ phơi hay sấy khô của cây hán trung phòng kỷ hay thành mộc hương (Aristolochia heterophylla Hemsl.) cùng họ Mộc thông (Aristolochiaceae). (4) Mộc phòng kỷ: Là rễ phơi hay sấy khô của cây mộc phòng kỷ (Cocculus trilobus DC.) thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae).
Phòng phong - 防風 (防风). Trên thực tế, phòng phong không phải là một vị thuốc, mà là nhiều vị do nhiều cây khác nhau cung cấp. Chỉ kể một số cây chính: (1) Xuyên phòng phong - (Radix Ligustici brachylobi) là rễ khô của cây xuyên phòng phong (Ligusticum brachylobum Franch) thuộc họ Hoa tán Apiaceae(Umbelliferae); (2) Phòng phong hay thiên phòng phong - (Radix Ledebouriellae seseloidis) còn gọi là đông phòng phong hay bàng phong là rễ khô của cây phòng phong (Ledebouriella seseloides Wolff.) cùng thuộc họ Hoa tán Apiaceae (Umbelliferae); (3) Vân phòng phong còn gọi là trúc diệp phòng phong (Radix Seseli) là rễ khô của cây phòng phong Vân Nam (Seseli delavayi Franch.) thuộc họ Hoa tán (Umbelliferae). Vân phòng phong còn do cây phòng phong lá thông (tùng diệp phòng phong-Seseli yunnanense Franch) cùng họ cung cấp nữa. Ngoài những cây chính kể trên, có nhiều nơi còn dùng rễ những cây Carum carvi L., tiền hồ hoa trắng (Peucedanum praeruptorum Dunn), Siler divaricatum Benth. et Hook., pimpinella candolleana Wright et Arn, v.v... đều thuộc họ Hoa tán.
Phù dung - 木芙蓉. Còn gọi là mộc liên, địa phù dung. Tên khoa học Hibiscus mutabilis L. (Hibiscus sinensis Mill). Thuộc họ Bông (Malvaceae). Ta thường dùng hoa và lá tươi hoặc khô của cây phù dung để làm thuốc.
Phục linh - 茯苓. Còn có tên là bạch phục linh, phục thần. Tên khoa học Poria cocos Wolf. (Pachyma hoelen Rumph.). Thuộc họ Nấm lỗ (Polyporaceae).
Phượng nhỡn thảo - 臭椿. Còn gọi là Faux vernis du Japon, Ailante. Tên khoa học Ailantus glandulosa Desf. Thuộc họ Thanh thất (Simarubaceae).
Preah phneou Còn gọi là Chiều liêu, preas phnau, pras phneou (Campuchia). Tên khoa học Terminalia nigrovenulosa Pierre. Thuộc họ Bàng (Combretaceae). Preah phneou là tên Campuchia của một loài chiều liêu. Vì tên này được giới thiệu dùng trong thuốc dầu tiên cho nên cứ giữ tên này.
Qua lâu nhân - 瓜婁仁. Còn gọi là hạt thảo ca, qua lâu, quát lâu nhân. Tên khoa học Trichosanthes sp. Thuộc họ Bí (Cucurbitaceae). Qua lâu nhân, qua lâu (Semen Trichosanthis) là hạt phơi hay sấy khô của nhiều loài Trichosanthes như Trichosanthes kirilowii Maxim, Trichosanthes multiloba Miq. v.v...đều thuộc cùng một họ Bí (Cucurbitaceae). Ngoài vị qua lâu nhân, cây qua lâu hay thao ca còn cho các vị thuốc khác sau đây: (1) Qua lâu bì Pericarpium Trichosanthis là vỏ quả phơi hay sấy khô. (2) Thiên hoa phấn hay qua lâu căn (Radix Trichosanthis) là rễ phơi hay sấy khô của cây thao ca hay qua lâu.
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]