Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

CÁ TRẮM - 青魚 (青鱼)

Còn gọi là thanh ngư.

Tên khoa học Mylopharyngodon piceus (cá trắm đen), Ctenopharyngodon idellus (cá trắm cỏ).

Thuộc bộ phụ Cá chép (Cyprinoidei).

CÁ TRẮM, 青魚, 青鱼, thanh ngư, Mylopharyngodon piceus, cá trắm đen, Ctenopharyngodon idellus, cá trắm cỏ, Cyprinoidei

Trắm đen - Mylopharyngodon piceus

CÁ TRẮM, 青魚, 青鱼, thanh ngư, Mylopharyngodon piceus, cá trắm đen, Ctenopharyngodon idellus, cá trắm cỏ, Cyprinoidei

Trắm cỏ - Ctenopharyn godon idellus

A. MÔ TẢ CON VẬT

Có hai loại cá trắm: Cá trắm đen (Mylopharyngodon piceus) thuộc loại cá nuôi cỡ lớn ở nước ta. Con lớn nặng nhất có thể tới 40-50kg. Cá lớn rất nhanh, sau 2 năm có thể nặng tới 3kg.

Cá trắm đen thuộc loại cá ăn tạp: Ăn giun, ấu trùng, côn trùng, đặc biệt thích ăn các loại nhuyễn thể lớn như trai, óc, hến. Cá trắm đen sống ở tầng đáy, bộ răng phát triển mạnh nên có thể nghiền vỡ vỏ của nhuyễn thể cỡ lớn.

Cá trắm đen có cách ăn khá đặc biệt: Sau khi nghiền vỡ vỏ huyễn thể, nó phun thức ăn ra ngoài và chỉ đớp lấy phần thịt. Do đặc tính thế, cho nên khi nuôi cá chép cùng với cá trắm đen, lâu ngày cá chép biết tính cá trắm, mỗi khi cá trắm phun thức ăn ra, cá chép vội đến tranh hết thịt. Cá chép và cá trắm đều sống ở đáy, nhưng vì đông hơn nên cá chép tranh hết thức ăn có vỏ mềm dễ kiếm ở đáy ao. Nguồn trai, ốc, hến trong ao lại rất hạn chế, do hàng năm ao được tát cạn, tẩy dọn sạch, trắm đen ít thức ăn, chậm lớn.

Tốt nhất nên nuôi trám đen cùng với cá trắm cỏ hay cá trắm trắng (Ctenopharyngodon idellus) cũng là loài cá nuôi cỡ lớn, có con nặng tới 35kg. Sau hai năm cá nặng khoảng 3kg. Cá trắm cỏ cũng lớn nhanh như cá trắm đen. Thức ăn của cá trắm cỏ là các loại rong nước, cỏ.

Loại cá trắm cỏ này mới được nhập từ Trung Quốc vào nước ta năm 1958. Vì thức ăn chủ yếu của nó là thực vật nên có thể nuôi ghép với các loại khác để tận dụng nguồn thức ăn này ở hồ ao.

B. PHÂN BỐ, THU HOẠCH VÀ CHẾ BIẾN

Cả hai loại cá trắm này được nhân dân nuôi ở hồ ao, ngòi, sông, chủ yếu để lấy thịt. Thường trước đây người ta chỉ hay dùng mật cá trắm đen, nhưng nay dùng cả hai loại mật.

Khi mổ cá lấy túi mật dùng tươi hay phơi hoặc sấy khô, có khi lấy nước mật tẩm vào giấy bản phơi hay sấy khô dùng dần.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Trong mật cá trắm đen và trắng đều có những sterol tương tự như những sterol trong một số mật cá khác như cá chép, cá mè.

Những chất khác và hoạt chất chưa  rõ.

D. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Mật cá trắm là một vị thuốc được dùng từ lâu đời trong nhân dân ta và nhân dân Trung Quốc.

Trong "Nam dược thần hiệu" của Tuệ Tĩnh có ghi mật cá trắm trị tắc họng, mắt mờ, đồng thời có giới thiệu mấy đơn thuốc trong đó có sử dụng mật cá trắm như sau:

- Chữa mắt đỏ kéo màng: Lấy nước mật cá trắm thường nhỏ vào mắt.

- Chữa họng mọc mụn, sưng tê (nhũ nga, hầu tê): Mật cá trắm một cái phơi kho, mỗi khi dùng chút ít, hòa vào mật ong mà ngậm là thông.

- Chữa cửa mình sưng cứng như đá, đau đớn quá, không chịu nổi: Mật cá trắm 7 cái hoặc mật cá diếc cũng được. Dùng lụa tơ tằm (8-12g) đốt ra tro, nghiền nhỏ hòa nước với mật cá, lấy lông vịt phết thuốc vào, độ nửa giờ là mềm lại.

- Chữa trẻ con đờm dãi ủng trệ: Mật cá trắm 1 cái, khô phàn nửa phần, đại hoàng một ít. Sắc lá xương sông cho đặc, lấy nước mài với ba vị trên mà cho uống, lại lấy lông gà ngoáy vào cổ họng. Trong bài thuốc không nói rõ liều lượng cho nên dùng phải cẩn thận để tránh ngộ độc rất tai hại.

Qua các tài liệu cổ chúng ta thấy hầu hết mật cá trắm được dùng ngoài, rất ít dùng trong, dùng trong với liều lượng không rõ rệt.

Gần đây trong nhân dân ta cứ truyền miệng nhau về tác dụng của mật cá trắm, nên nhiều người sử dụng không đúng liều, đúng bệnh đã xảy ra nhiều vụ ngộ độc rất thương tâm. Chỉ riêng 4 tháng cuối năm 1974, đầu 1974 mà bệnh viện Bạch Mai (Hà Nội) đã phải xử lý tới 11 vụ ngộ độc do uống mật cá trắm, trong  đó có 1 người không cứu được nên đã chết.

Những người bị ngộ độc đưa đến bệnh viện từ 18-20 tuổi, có cụ già trên 60 tuổi. Có người uống mật cá trắm đen, có người uống mật cá trắm trắng, có người uống mật tươi, có người hòa với rượu uống.

Người bị ngộ độc có người nuốt cả mật của một con cá nặng 3,7kg, có người nuốt của một con cá nặng 8kg. Thường 1 đến 2 giờ sau khi uống, những triệu chứng ngộ độc đã xuất hiện: Đau bụng dữ dội và ỉa lỏng, có người nôn  rất nhiều và đau bụng dữ dội, ỉa lỏng nặng phải đi cấp cứu ngay.

Nếu không chữa kịp thời, đến ngày thứ 2, thứ 3 sẽ thấy các triệu chứng đái ít, phù, khó thở do suy thận cấp. Có người rất nặng: 9-10 hôm không đi tiểu được vì không có nước tiểu. Có trường hợp phù nề to, tiểu tiện ít, khó thở, khạc ra máu, hôn mê mà chết (Trần Văn Chất - Nhân dân 4/12/1973 và Sức khỏe 2/1975).

Vậy ghi lại đây để những người muốn sử dụng mật cá trắm phải hết sức cẩn thận.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

Nước tiểu
19/06/2025 08:55 CH

- 人尿. Còn gọi là đồng tiện, nhân niệu, luân hồi tửu, hoàn nguyên thang. Tên khoa học Urina Hominis. Trong những tên khác nhau tên đồng tiện chỉ dành chỉ nước tiểu của trẻ em, thường là của trẻ em trai, dưới 12 tuổi, mạnh khỏe. Nhưng trong những tài liệu cổ,...

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Ráng trắc - 鐵線蕨 (铁线蕨). Còn có tên là đuôi chồn, thiết tuyến thảo, thạch trường sinh, capilaire de Montpellier, cheveux de Venus. Tên khoa học Adiantum capillus-veneris L. (A. capillus - Sw., A. emarginatum Bory). Thuộc họ Dương xỉ (Polypodiaceae). Tên Adiantum capillus - veneris do chữ Capillus là tóc. Veneris là Vệ nữ vì cây có cuống lá đen bóng đẹp như tóc của thần vệ nữ (Trong thần thoại Hy Lạp, Vệ nữ là một nữ thần đẹp). Thiết là màu đen, tuyến là sợi nhỏ vì cây có cuống lá nhỏ, màu đen.
Rau cần tây - 旱芹. Tên khoa học Apium graveolens L. Thuộc họ Hoa tán Apiaceae (Umbelliferae).
Rau đắng - 萹蓄. Còn gọi là biển súc, cây càng tôm, cây xương cá. Tên khoa hoc Polygonum aviculare L. Thuộc họ Rau răm (polygonaceae).
Rau đay - 長蒴黃麻 (长蒴黄麻). Còn gọi là rau đay quả dài, Corète potagère. Tên khoa học Corchorus olitorius L. Thuộc họ Đay (Tiliaceae).
Rau dừa nước - 過塘蛇 (过塘蛇). Còn gọi là thủy long, du long thái. Tên khoa học Jussiaea repens L. (Cubospermum palustre Lour.). Thuộc họ Rau dừa nước Oenotheraceae hoặc (Onagraceae).
Rau khúc - 鼠麴草. Còn gọi là khúc nếp, thử cúc thảo. Tên khoa học Gnaphalium indicum L. Thuộc họ Cúc Asteracea (Compositae).
Rau má ngọ - 杠板歸 (杠板归). Còn gọi là rau sông chua dây, thồm lồm gai, giang bản quy. Tên khoa học Polygonum perfoliatum L.. Thuộc họ Rau ram (Polygonaceae).
Rau mồng tơi - 落葵. Còn gọi là mồng tơi dỏ, mồng tơi tía, lạc quỳ, phak pang (Lào). Tên khoa học Basella rubra L. (Basellaalba L.). Thuộc họ Mồng tơi (Basellaceae).
Rau mùi - 胡荽. Còn gọi là hồ tuy, hương tuy, nguyên tuy, ngò, ngổ, ngổ thơm, coriandre, coriander (Anh), koriander (Đức). Tên khoa học Coriandrum sativum L. Thuộc họ Hoa tán Apiaceae (Umbelliferac). Quả mùi (Fructus Coriandri) ta thường gọi nhầm là hạt mùi là quả chín phơi hay sấy khô của cây mùi. Mùi còn gọi là hồ tuy vì hồ là nước Hồ (tên Trung Quốc cổ đặt cho các nước ở Ấn Độ, Trung Á), tuy là ngọn và lá tản mát; Xưa kia Chương Khiên người Trung Quốc đi sứ nước Hồ mang giống cây này về có lá thưa thớt tản mát.
Rau mùi tàu - 假芫茜. Còn gọi là rau mùi cần, ngò tây, ngò tàu, mùi tàu. Tên khoa học Eryngium foetidum L. Thuộc họ Hoa tán Apiaceae (Umbelliferae).
Rau muống - 蕹菜. Còn gọi là bìm bìm nước, tra kuôn (Cămpuchia), phak bang (Vienchian), liseron d'eau (Pháp). Tên khoa học Ipomoea reptans (L.) Poir. - Ipomoea aquatica Forsk. Thuộc họ Bìm bìm (Convolvulaceae).
Rau ngổ - 沼菊. Còn gọi là rau ngổ thơm, rau ngổ trâu, cúc nước, phak hom pom (Lào). Tên khoa học Enhydra fluctuans Lour. (Hingtsha repens Roxb. Tetractis paludosa Blume). Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae).
Râu ngô - 玉米须. Râu ngô (Stigmata Maydis hay Styli et Stigmata Maydis) là vòi và núm phơi khô của hoa cây ngô (Zea mays L.) đã già và cho bắp. Râu ngô hái vào lúc ta thu hoạch ngô.
Rau om - 水芙蓉. Còn gọi là ngổ om, mò om, ngổ, ma am (Cămpuchia), phắp hom pôm (Lào). Tên khoa học Limnophila aromatica (Lamk.) Merr. Thuộc họ hoa mõm chó (Scrophulariaceae).
Rau răm - 芳香蓼. Còn gọi là thủy liểu, chi krassang tomhom (campuchia), phăk phèo (Viêntian). Tên khoa học Polygonum odoratum Lour. Thuộc họ Rau răm (Polygonaceae).
Rau sam - 馬齒莧 (马齿苋). Còn gọi là mã xỉ hiện, pourpier. Tên khoa học Portulaca oleracea L. Thuộc họ Rau sam (Portulacaceae). Người ta dùng toàn cây rau sam tươi hay phơi hoặc sấy khô (Herba Portulacae). "Mã" là con ngựa, "xỉ" là răng, "hiện" là một thứ rau, vì cây rau sam là một thứ rau có lá giống hình răng con ngựa.
Rau tàu bay - 野茼蒿. Tên khoa học Gynura crepidioides Beth. Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae).
Riềng - 高良薑 (高良姜). Còn gọi là cao lương khương, tiểu lương khương, phong khương, galanga. Tên khoa học Alpinia officinarum Hance. Thuộc họ Gừng (Zingiberaceae). Cao lương khương hay lương khương (Galanga, hay Rhizoma Alpiniae offcinarum) là thân rễ phơi khô của cây riềng. Vì đây là một loại “gừng” mọc ở quận Cao Lương, do đó có tên này (khương là gừng).
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]