Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

BƯỞI BUNG - 山小橘

Còn có tên là cây cơm rượu, cát bối, co dọng dạnh (Thái).

Tên khoa học Glycosmis pentaphylla Corr. (Glycosmis cochinchinensis (Lour.) Pierre).

Thuộc họ Cam quít (Rutaceae).

bưởi bung, 山小橘, cây cơm rượu, cát bối, co dọng dạnh, Glycosmis pentaphylla Corr., Glycosmis cochinchinensis (Lour.) Pierre), họ Cam quít, Rutaceae

Bưởi bung - Glycosmis pentaphylla

Trong nhân dân thường dùng tên bưởi bung để chỉ 2 cây: 1 cây có tên khoa học và mô tả sau đây, 1 cây nữa có lá đơn nguyên sẽ giới thiệu trong phần chú thích và có tên khoa học là Acronychia laurifolia Bl. thuộc cùng họ.

A. MÔ TẢ CÂY

Cây nhỏ, cao 1-3m, có thể cao tới 6m, cành đỏ nhạt, nứt nẻ. Lá kép gồm từ 3-7 lá chét, ít khi có một, dài từ 6-16cm, rộng từ 2-5cm, mép nguyên, hoặc hơi răng cưa. Hoa trắng hay trắng xanh nhạt, mọc thành chùm ở đầu cành hay kẽ lá phía ngọn cây. Quả hình cầu, như quả quất, khi chín có màu hồng. Mùa hoa quả vào tháng 11-3.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Cây bưởi bung mọc hoang dại ở khắp nơi trong nước ta, ở những nơi bờ rào, đất hoang hay rừng núi. Người ta dùng rễ và lá, thu hái gần như quanh năm. Thường dùng tươi, có thể phơi khô dùng dần. Một số nơi hái cành mang lá phơi khô.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Trong cành và lá có chứa tinh dầu, mùi thơm dễ chịu.

Gần đây người ta đã phân tích thấy trong bưởi bung có các ancaloit mang tên dictamin C12H9O2N độ chảy 132o, skimmiamin C14H13O4N độ chảy 175o, kokusaginin C14H13O4N độ chảy 168o, noracromyxin C19H17O3N độ chảy 198-200o, arborin C16H14ON2 độ chảy 150-152o, arborinin độ chảy 175o, glycorin C9H8ON độ chảy 145-147o, glycosminin C15H12ON độ chảy 249o. Ngoài ra còn chất glycosmin là chất veratroylsalixin C22H28O12 có trong lá non và nụ hoa với hàm lượng 0,2%.

Cấu trúc của những chất đó rất gần nhau và đã được xác định như sau:

ancaloit, dictamin C12H9O2N, skimmiamin C14H13O4N, kokusaginin C14H13O4N, noracromyxin C19H17O3N, arborin C16H14ON2, arborinin, glycorin C9H8ON, glycosminin C15H12ON

Mới đây từ bưởi bung người ta còn chiết được một chất glycozolin, dẫn chất từ carbazol.

D. TÁC DỤNG DƯỢC LÝ

Trong ống nghiệm, bưởi bung tỏ ra có tính chất kháng sinh mạnh đối với vi khuẩn Streptococcus, Staphyllococcus 209P và Bacillus subtilis.

E. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Bưởi bung là một vị thuốc được dùng trong nhân dân làm thuốc giúp sự tiêu hóa, phục hồi sức khỏe của phụ nữ sau khi sinh nở, dùng ngoài phối hợp với một số vị thuốc khác làm thuốc sát trùng lên da.

Uống trong ngày, dùng 6-16g lá khô, dưới dạng thuốc sắc.

Đơn thuốc có vị bưởi bung:

    - Phụ nữ kém ăn, da vàng sau khi sinh nở: Lá bưởi bung sắc vàng 10g, thêm 400ml nước vào, sắc còn 200ml, chia 2 lần uống trong ngày.

    - Mụn ổ gà mọc ở bẹn nách, thối loét lâu ngày, ăn vào tới xương: Lá bưởi bung (Glycosmis pentaphylla) 1 nắm chặt, lá ổi 1 nắm chặt, lá thổ phục linh 1 nắm; cả 3 vị rửa sạch, thái nhỏ, lấy lá chuối non hơ nóng cho mềm, gói thuốc lại, to nhỏ tùy theo mụn nhọt; mặt nào định đặt lên mụn thì châm nhiều lỗ cho nước dễ thấm vào mụn (Revue medico chirurgicale 12. 1939).

Chú thích:

    Nhân dân ta còn dùng với cùng một công dụng và cùng một tên bưởi bung một cây có tên khoa học là Acronychia laurifolia Blume cùng họ Cam quít  (Rutaceae).

bưởi bung, Acrenychia laurifolia

Bưởi bung - Acrenychia laurifolia

    Đây là một cây nhỡ, có thể cao 6-8m, lá đơn nguyên, mọc đối, hình thuôn dài, vò có mùi thơm hắc của xoài, có nhiều túi tiết tinh dầu. Hoa mẫu 4, mọc ở nách lá hay đầu ngọn theo kiểu xim 2 ngả. Quả chín có màu vàng nhạt. Cây cho gỗ mềm trắng. Mọc nhiều ở những vùng rừng thứ sinh, hay ở vùng cây bụi các tỉnh Hà Bắc, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Phú Thọ.

bưởi bung, 山小橘, cây cơm rượu, cát bối, co dọng dạnh, Glycosmis pentaphylla Corr., Glycosmis cochinchinensis (Lour.) Pierre), họ Cam quít, Rutaceae

Bưởi bung thật

bưởi bung, 山小橘, cây cơm rượu, cát bối, co dọng dạnh, Glycosmis pentaphylla Corr., Glycosmis cochinchinensis (Lour.) Pierre), họ Cam quít, Rutaceae

Bưởi bung giả

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Cóc mẳn
17/04/2025 07:58 CH

- 石胡荽. Còn gọi là cúc mẳn, cỏ the, thạch hồ tuy, nga bất thực thảo, địa hồ tiêu, cầu tử thảo. Tên khoa học Centipeda minima (L.) A.Br. et. Aschers (Myrigyne minuta Less., Centipeda orbicularis Lour.). Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae). Tên cóc mẳn còn dù...

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Cây mào gà trắng - 青葙. Còn có tên bông mồng gà trắng, đuôi lươn, dã kê quan, thanh tương tử. Tên khoa học Celosia argentea L. (C.linearis Sw.). Thuộc họ Dền (Amaranthaceae). Ta dùng vị thanh tương tử (Semen Celosiae) là hạt chín phơi hay sấy khô của cây mào gà trắng.
Cây me rừng - 餘甘子 (余甘子). Còn gọi là du cam tử, ngưu cam tử, dư cam tử. Tên khoa học Phyllantus emblica Linn. Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Cây mỏ quạ - 穿破石. Còn gọi là hoàng lồ, vàng lồ, xuyên phá thạch. Tên khoa học Cudrania tricuspidata (Carr.) Bur. Thuộc họ Dâu tằm (Moraceae).
Cây một lá - 毛唇芋蘭 (毛唇芋兰). Còn gọi là chân trâu diệp, thanh thiên quỳ, Slam lài, bâu thoọc, kíp lầu (Quảng Hoa-Cao Bằng). Tên khoa học Nervilis fordii (Hance) Schultze. Thuộc họ Lan (Orchidaceae). Ta dùng lá hay toàn cây phơi hoặc sấy khô của cây một lá hay thanh thiên quỳ.
Cây mướp sát - 海杧果. Còn gọi là sơn dương tử, hải qua tử, da krapur (Campuchia). Tên khoa học Cerbera odollam Gaertn, (Cerbera manghas L., Tanghinia odollam G. Don). Thuộc họ Trúc đào (Apocynaceae).
Cây nghể - 水蓼. Còn có tên là thủy liễu, rau nghể. Tên khoa học Polygonum hydropiper L. Persicaria hydropiper (L.) Spoch. Thuộc họ Rau răm (Polydonaceae). Nghể (Herba Polygoni hydropiperis) là toàn cây phơi hay sấy khô của cây nghể (Polygonum hydropiper L.).
Cây ngọt nghẹo - 嘉蘭 (嘉兰). Còn gọi là roi, cỏ củ nhú nhoái, vinh quang rực rỡ, phan ma ha (Lào), var sleng đông đang (Cămpuchia)... Tên khoa học Gloriosa superba L. (G.simplex Don.). Thuộc họ Hành tỏi (Liliaceae). Cây ngọt nghẹo là một nguồn conchixin ở nước ta và những nước nhiệt đới khác, đồng thời là một cây làm cảnh vì hoa rất đẹp.
Cây ngưu tất - 牛膝. Còn có tên là cây cỏ xước, hoài ngưu tất. Tên khoa học Achyranthes bidentata Blume. Thuộc họ Dền (Amaranthaceae). Ta dùng rễ phơi hay sấy khô - Radix Achyranthis bidentatac - của cây ngưu tất. Sách cổ nói: Vị thuốc giống đầu gối con trâu lên gọi là ngưu tất ("ngưu" là trâu, "tất" là đầu gối).
Cây nhàu - 海濱木巴戟 (海滨木巴戟). Còn có tên cây ngao, nhầu núi, giầu. Tên khoa học Morinda citrifolia L. Thuộc họ Cà phê (Rubiaceae).
Cây nhót - 胡颓子. Còn gọi là cây lót, hồ đồi tử (Trung quốc). Tên khoa học Elaeagnus latifoila L. Thuộc họ Nhót (Elaeagnaceae).
Cây nhót tây - 枇杷葉 (枇杷叶). Còn có tên là phì phà (Cao Bằng), nhót Nhật Bản, tỳ bà diệp. Tên khoa học Eriobotrya japonica Lindl. Thuộc họ Hoa hồng (Rosaceae). Tỳ bà diệp (Folium Eriobotryae) là lá khô của cây nhót tây hay tỳ bà.
Cây ổi - 番石榴. Còn gọi là ủi, phan thạch lựu, gouavier. Tên khoa học Psidium guyjava L. (P. pomiferum Linn. Psidium Pyriferum L.). Thuộc họ Sim (Myrtaceae).
Cây rau má - 積雪草 (积雪草). Còn gọi là tích tuyết thảo, phanok (Vientian), trachiek kranh (Campuchia). Tên khoa học Centella asiatica (L.) Urb., (Hydrocotyle asiatica L. Trisanthus cochinchinensis Lour.). Thuộc họ Hoa tán Apiaceae (Umbelliferae).
Cây rau má lá rau muống - 一點紅 (一点红). Còn gọi là hồng bối diệp, dương đề thảo, nhất điểm hồng, cây rau má lá rau muống cuống rau răm, tiết gà, tam tróc, rau chua lè, hoa mặt trời, lá mặt trời. Tên khoa học Emilia sonchifolia (L) DC. (Cacalia sonchifolia (L), Gunura caluculata DC.). Thuộc họ Cúc asteraceae (Compositae).
Cây râu mèo - 貓須草 (猫须草). Còn có tên gọi là cây bông bạc. Tên khoa học Orthisiphon stamineus Benth. Thuộc họ Hoa môi Lamiaceae (Labiatae). Ta dùng lá râu mèo (Folium Orthosiphonis) là lá và búp phơi hay sấy khô hoặc chế biến rồi phơi hay sấy khô của cây râu mèo hay bông bạc.
Cây rau ngót - 天綠香. Còn gọi là bồ ngót, bù ngót, hắc diện thần (Trung Quốc). Tên khoa học Sauropus androgynus (L) Merr. Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Cây ráy - 海芋. Còn gọi là cây ráy dại, dã vu. Tên khoa học Alocasia odora (Roxb) C. Koch. (Colocasia macrorhiza Schott). Thuộc họ Ráy (Araceae).
Cây rùm nao - 粗糠柴. Còn gọi là thô khang sài, kamala, camala, mọt. Tên khoa học Mallotus philippinensis (Lam.) Muell. Arg. Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]