Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

BẠCH BIỂN ĐẬU - 白扁豆

Còn gọi là đậu ván trắng, đậu bạch biển, biển đậu, bạch đậu.

Tên khoa học Dolichos Lablab L. Lablab vulgaris Sav. L., Dolichos albus Lour.

Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae).

BẠCH BIỂN ĐẬU, 白扁豆, đậu ván trắng, đậu bạch biển, biển đậu, bạch đậu, Dolichos Lablab L. Lablab vulgaris Sav. L., Dolichos albus Lour., họ Cánh bướm, Fabaceae, Papilionaceae

Bạch biển đậu - Dolichos Lablab

Bạch biển đậu (Semen Dolichoris) là hạt của cây đậu ván trắng đã chín và phơi  khô. Còn có tên nga mi đậu, bạch mai đậu.

A. MÔ TẢ CÂY

Đậu ván trắng là một loại dây leo, sống 1-3 năm, có thể leo dài tới 5m hay hơn. Thân leo màu xanh có góc, hơi có rãnh, trên mép của hạt, kéo dài chiếm 1/3-1/2 chu vi có lông thưa dài, mềm.

Lá mọc cách, kép; mỗi lá có 3 lá chét hình trứng, phía dưới hơi bè ra hình quả trám; lá chét dài 5-10cm, rộng 4-8cm; cuống lá chét giữa dài 2-3,5cm, cuống lá chét 2 bên dài chừng 5mm. Cuống chung dài 4-13cm, phần cuối hơi phình ra.

Hoa mọc thành chùm, ở ngọn cành và kẽ lá; cuống cụm hoa dài 6-15cm, mang hoa ở 1/3-1/2 trên. Mỗi mẫu có 2-3 hoa hình bướm màu tím nhạt; cuống của từng hoa dài 2-3cm. Đài hoa hình ống, có 5 răng đều nhau hình tam giác. Tràng 5 cánh, tiền khai hoa cờ 10 nhị xếp thành 2 vòng, 1 nhị đơn độc, 9 nhị khác dính vào nhau thành màng bao quanh nhụy 1 lá noãn.

Quả giáp màu xanh nhạt, khi chín có màu vàng nhạt, dài 5-9cm, rộng 1,5-2,5cm, hơi cong về một phía giống hình lưỡi liềm, trên đầu có mỏ nhọn cong lên phía lưng quả, hai mép sần sùi, trong quả chứa 2-4 hạt hình trứng hay hình thận, không cân đối, màu trắng ngà, dài 8-12mm, rộng 6-8mm, dày 2-4mm, rốn hạt hình trái xoan, dài 3mm, màu trắng, ngay sát rốn là lỗ noãn màu nâu thẫm. Từ rốn có một mồng màu trắng, nổi hẳn lên một phía hạt đậu thành hình lưỡi liềm, rộng 3-4mm; trên mồng trắng có 2 đường rãnh chia mồng thành 3 phần.

Mùa hoa: Cuối hạ đầu thu.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Đậu ván được trồng ở khắp nơi trong nước ta để lấy quả non ăn, quả già lấy hạt làm thuốc.

Muốn hái hạt làm thuốc thì vào tháng 9-10, quả chín già, hái về, đập lấy hạt, phơi khô là được.

Từ bạch biển đậu, người ta chế ra các vị thuốc như: Biển đậu y (Testa  Dolichoris) là vỏ hạt bạch biển đậu; biển đậu nhân (nhân hạt bạch biển đậu, chế bằng cách ngâm bạch biển đậu vào nước cho vỏ phồng lên, đãi lấy nhân phơi  riêng, vỏ phơi khô riêng); bạch biển đậu sao (nhân biển đậu cho vào nồi gang hay chảo sao cho đến khi có màu vàng đen, lấy ra để nguội mà dùng).

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Trong bạch biển đậu có chừng 22,70% chất protein, 1,8% chất béo, 57% cacbon hydrat, 0,046% canxi, 0,052% photpho, 0,001% chất sắt.

Ngoài ra còn men tyrosinaza, vitamin A, B2, C và nhiều vitamin B1, axit xyanhydric.

Trong protein của bạch biển đậu, người ta thấy có nhiều axit amin như trytophan, acginin, lyzin và tyrozin.

Trong bạch biển đậu có protit, vitamin B1 và C, caroten, đường sacaroza, glucoza, stachyoza, maltoza và raffinoza (C.A. 1968, 68, 66373 i) ngoài ra còn axit L- pipecolic và phytoagglutinin (C.A. 1967, 66, 83078t, 1969, 71, 28825n).

D. TÁC DỤNG DƯỢC LÝ

Có tác dụng chống bị ngộ độc thức ăn mà sinh ra nôn mửa, viêm dạ dày và ruột cấp tính.

E. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Chỉ mới thấy dùng làm thuốc trong phạm vi nhân dân.

Theo lý luận đông y, bạch biển đậu có vị ngọt, hơi ôn, không độc, vào hai kinh Tỳ và Vị; chủ trị hòa trung, hạ khí, dùng làm thuốc bổ tỳ vị, chỉ tả lỵ, phiền khát; chữa các chứng đau bụng, xích bạch đới, giải độc, trúng độc do nhân ngôn.

Một tác giả đời Đường còn nói ăn bạch biển đậu bổ ngũ tạng, chữa nôn ọe, ăn luôn tóc không bạc.

Ngày dùng 8-16g dưới dạng thuốc sắc hay thuốc bột.

Đơn thuốc có bạch biển đậu dùng trong nhân dân:

   - Hương nhu hoàn dùng chữa đau bụng, không tiêu: Hương nhu (lá) 80g, bạch biển đậu sao bỏ vỏ, hậu phác tẩm nước gừng sao, mỗi vị 40g. Tán nhỏ làm thành viên, mỗi viên nặng chừng 1g. Mỗi lần dùng 1 đến 2 viên. Dùng nước nóng chiêu thuốc.

   Có thể sắc uống đơn thuốc sau đây: Hương nhu 4g, bạch biển đậu 4g, nước 200ml, sắc còn 100ml, chia 3 lần uống trong ngày.

   - Đơn thuốc chữa xích bạch đới: Bạch biển đậu sao vàng tán nhỏ; mỗi ngày dùng 4 đến 8g bột này.

   - Chữa trúng độc: Bạch biển đậu 20g giã sống thêm nước, vắt lấy nước cho uống.

   - Đái ra máu: Lá đậu ván sao vàng sắc uống. Ngày uống 20-30g lá tươi.

Chú thích:

   Ngoài đậu ván trắng, còn có thứ đậu ván cho hạt đen hay đỏ nhưng không thấy dùng làm thuốc.

   Ngoài vỏ và hạt đậu ván giã đắp lên vết rắn cắn. Nhưng hạt đậu ván trắng hay được dùng hơn.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus Bối mẫu
22/04/2025 01:58 SA

- 貝母. Người ta phân biệt ra hai loại bối mẫu: (1) Triết bối mẫu (Bulbus Fritillariae cirr - hosae) là tép dò khô của cây xuyên bối mẫu - Fritillaria royleo Hook. - hay cây bối mẫu lá quăn - Fritillaria cirrhoa D.Don - đều thuộc họ Hành tỏi (Liliaceae); (2) ...

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Lưỡi rắn - 水線草. Còn gọi là vương thái tô, cóc mẳn, đơn thảo, đơn đòng, tán phòng hoa nhĩ thảo. Tên khoa học Oldenlandia corymbosa L. (O. biflora Lamk, Hedyotis burmaniana R. Br). Thuộc họ Cà phê (Rubiaceae).
Lười ươi - 胖大海. Còn gọi là đười ươi, bàng đại hải, đại hải tử, sam rang, sam rang si phlè, som vang, som rong sva (Cămpuchia), crap chi ling leak, mak chong (Pakse-Lào), đại hải, an nam tử, đại đồng quả, đại phát (Trung Quốc), tam bayang, noix de Malva, graine gonflante (Pháp). Tên khoa học Sterculia lychnophora Hance. Thuộc họ Trôm (Sterculiaceae).
Mã đề - 車前. Còn gọi là mã đề thảo, xa tiền, nhả én, dứt (Thái), su ma (Thổ). Tên khoa học Plantago asiatica L. (Plantago major L. var. asiatica Decaisne). Thuộc họ Mã đề (Plantaginaceae). Cây mã đề cho các vị thuốc có tên sau đây: 1. Xa tiền tử: Semen plantaginis - là hạt phơi hay sấy khô. 2. Mã đề thảo: Herba plantaginis - là toàn cây trừ bỏ rễ phơi hay sấy khô. 3. Lá mã đề: Folium plantaginix - là lá tươi hay phơi hoặc sấy khô.
Ma hoàng - 麻黃. Còn gọi là thảo ma hoàng, xuyên ma hoàng sơn ma hoàng, mộc tặc ma hoàng, mộc ma hoàng, trung ma hoàng. Tên khoa học Ephedra sinica Stapf., Ephedra equisetina Bunge, Ephedra intermedia Schrenk et Mey. Thuộc họ Ma hoàng (Ephedraceae). Ma hoàng (Herba Ephedrae) là ngọn hay phần trên mặt đất của nhiều loài ma hoàng phơi hay sấy khô. Tên ma hoàng vì vị thuốc có vị ma (cay cay tê tê, không rõ rệt) màu vàng. Tên Ephedra do chữ Epi có nghĩa là trên, hedra có nghĩa là đất, ý nói là cây thuốc mọc trên đá; chữ sinica có nghĩa là cây nguồn gốc ở Trung Quốc; equisetina là một tặc ý nói có loài ma hoàng giống cây mộc tặc (cỏ tháp bút).
Mã thầy - 荸薺 (荸荠). Còn gọi là củ năn, bột tề. Tên khoa học Heleocharis plantaginea R. Br. Thuộc họ Cói (Cyperaceae).
Mã tiền - 馬錢 (马钱). Còn gọi là củ chi, sleng thom, sleng touch (Campuchia), kok toung ka (Lào), vomiquier fausse angusture, mắc sèn sứ (Thổ) co bên kho (Thái). Tên khoa học Strychnos nuxvomica L. Thuộc họ Mã tiền (Loganiaceae). Tên mã tiền dùng để chỉ nhiều cây khác nhau thuộc chi Strychnos cho những hạt giống như chiếc khuy áo lớn, và có chứa những ancaloit có tác dụng mạnh chủ yếu là strycnin và bruxin. Có cây là cây đứng, có cây là dây leo. Nhiều cây leo chưa được xác định tên chắc chắn, thường chỉ mới tạm xác định là Strychnos sp. Có khi cùng một loài nhưng nếu khai thác hạt người ta gọi là cây mã tiền, nếu khai thác vỏ người ta lại gọi là cây hoàng nàn. Tên Strychnos do chữ Hy Lạp có nghĩa là những cây có độc, nux có nghĩa là quả cứng, vomica nghĩa là gây nôn, ý nói Strychnos nuxvomica là một cây có độc, quả cứng gây nôn.
Mắc kẹn - 七葉樹 (七叶树). Còn gọi là bàm bàm, ma keyeng, may kho, marronier. Tên khoa học Aesculus sinenisis Bunge. Thuộc họ Bồ Hòn (Sapindaceae).
Mắc nưa - 柿油樹. Còn gọi là mặc nưa, mac leua (Cămpuchia). Tên khoa học Diospyros mollis Griff. Thuộc họ Thị (Ebenaceae).
Mạch ba góc - 蕎麥 (荞麦). Còn gọi là tam giác mạch, lúa mạch đen, kiều mạch, sèo (Lào Cai, Yên Bái). Tên khoa học Fagopyrum esculentum Moench. (Fagopyrum sagittatum Cilib). Thuộc họ Rau răm (Polygonaceae). Ta có thể dùng toàn cây nhưng chủ yếu là lá và hoa của mạch ba góc để làm nguyên liệu chiết rutin.
Mạch môn đông - 麥門冬. Còn có tên là mạch đông, cây lan tiên. Tên khoa học Ophiopogon japonicus Wall. Thuộc họ Hành tỏi (Liliaceae). Người ta dùng rễ củ phơi hay sấy khô (Radix Ophiopogoni) của cây mạch môn đông. Vì lá giống lá lúa mạch, về mùa đông lá vẫn xanh tươi nên gọi là mạch đông.
Mạch nha - 麥芽. Tên khoa học Maltum. Mạch nha chính thức là hạt lúa mạch Hordeum sativum Jess. var. vulgare Hack hoặc một loài Hordeum khác thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae) cho mọc mầm, rồi sấy khô ở nhiệt độ dưới 60 độ. Ở Việt Nam ta vì chưa có lúa mạch, vẫn dùng hạt thóc tẻ (thóc chiêm hay thóc mùa đều được) Oryza sativa L. var. utilissima cùng họ để ngâm cho nẩy mầm rồi phơi khô, gọi là cốc nha. Muốn có thóc nẩy mầm, chỉ cần đãi thóc sạch đất cát, ngâm nước cho ẩm, sau đó ủ kín, thỉnh thoảng tưới nước để giữ ẩm đều, sau vài ngày hạt thóc nảy mầm, khi nào một số mầm bắt đầu xanh thì lấy ra phơi nắng cho khô, để nguyên hoặc tán nhỏ, sãy hết trấu mà dùng.
Mai mực - 海螵鞘. Còn gọi là hải phiêu tiêu, mai cá mực, ô tặc cốt. Tên khoa học Sepia esculenta Hoyle, Sepiaandreana Steen-Strup. Thuộc họ Cá mực (Sepiidae). Ô tặc cốt - Os Sepiae là mai rửa sạch, phơi khô của con mực nang hay mực ván (Seppiaesculenta Hoyle) hoặc của con mực ống, mực cơm (Sepiidae) nhưng chủ yếu là mực nang hay mực ván vì mực cơm hay mực ống có mai nhỏ. Tên ô tặc vì theo cách sách cổ, con cá mực thích ăn thịt chim, thường giả chết nổi trên mặt nước, chim tưởng là xác chết, bay sà xuống để mổ, bị nó lôi xuống nước ăn thịt, ăn thịt nhiều quạ do đó thành tên vì ô là quạ, tặc là giặc, cốt là xương; ý nói xương của giặc đối với quạ. Tên hải phiêu tiêu vì vị thuốc giống tổ con bọ ngựa mà lại gặp ở ngoài bể (phiêu tiêu là tổ bọ ngựa).
Mâm xôi - 粗葉懸鉤子 (粗叶悬钩子). Còn gọi là đùm đũm. Tên khoa học Rubus alceaefolius Poir. (Rubus fimbriifeus Focke). Thuộc họ Hoa hồng (Rosaceae).
Màn kinh tử - 蔓荊子. Còn gọi là kinh tử, vạn kim tử, quan âm, thuốc kinh, thuốc ôn, đẹn ba lá. Tên khoa học Vitex trifoolia L. Thuộc họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae). Màn kinh tử (Fructus Viticis) là quả chín phơi hay sấy khô của cây quan âm hay cây màn kinh, còn gọi là cây thuốc ôn. Màn là mọc lan ra, kinh là gai. Thứ cây này mọc lan ra mặt đất, nên gọi tên như vậy.
Mần tưới - 澤蘭 (泽兰). Còn gọi là hương thảo, lan thảo, Ayapana du Tonkin. Tên khoa học Eupatorium staechadosmun Hance. Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae).
Măng cụt - 山竺、山竹子. Còn gọi là sơn trúc tử, mangoustanier. Tên khoa học Garcinia mangostana L. (Mangostana garcinia Gaertn.). Thuộc họ Bứa Clusiaceae (Guttferae). Tuy mang tên sơn trúc tử tại Trung Quốc, nhưng Trung Quốc không có cây này, vẫn phải nhập từ nước ngoài vào.
Màng tang - 澄茄子. Còn gọi là tất trừng già. Tên khoa học Litsea cubeba (Lour.) Pers. Thuộc họ Long não (Lauraceae).
Mang tiêu - 芒硝. Còn gọi là phác tiêu, huyền minh phấn. Tên khoa học Mirabilita, Natrium Sulfuricum, Sal Glauberis. Mang tiêu (Natrium Sulfuricum, Sal Glauberis) là muối natri sunfat thiên nhiên tinh chế mà thành. Huyền minh phấn (Natrium Sulfuricum exciccatum) còn gọi là nguyên minh phấn, hay phong hóa tiêu là mang tiêu khử hết nước.
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]