Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

ÂU Ô ĐẦU - 歐烏頭 (欧乌头)

Còn gọi là Aconnit napel.

Tên khoa học Aconitum napellus L.

Thuộc họ Mao lương (Ranunculaceae).

ÂU Ô ĐẦU, 歐烏頭, 欧乌头, Aconnit napel., Aconitum napellus L., họ Mao lương, Ranunculaceae

Âu ô dầu - Aconitum napellus

Âu ô đầu là rễ củ phụ (còn gọi là củ con) của cây Âu ô đầu phơi hay sấy khô.

Có khi người ta dùng cả củ mẹ.

A. MÔ TẢ CÂY

Âu ô đầu là một loại cỏ mọc khỏe, có rễ phình to thành củ, thân thường ít cành, l xẻ chân vịt, gần như lá ngải cứu, mặt trên màu xanh thẫm, mặt dưới màu nhạt hơn, nhấm lá sẽ thấy vị nhạt sau như bị kiến đốt nhè nhẹ.

Hoa mọc thành chùm, màu xanh thẫm đôi khi hơi tím nhạt, hoặc trắng, có đài hoa phía sau khum thành hình như cái mũ.

Mùa nực rễ cái sẽ phình thành hình củ giống như củ đậu, phía trên mang thân cây mọc trong năm, ta thường gọi củ mang thân cây này là củ mẹ. Nơi gần cổ rễ mọc ra một nhánh nối liền củ mẹ nói trên với một củ cũng hình củ đậu, nhưng mẫm hơn, trắng hơn, ta thường gọi là củ con (củ phụ).

Trên đầu củ con này có một búp mang lá ngầm.

B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Cây âu ô đầu hiện chưa được di thực vào nước ta, nhưng nhiều triển vọng có thể trồng được. Trồng bằng hạt hay củ.

Củ con chứa nhiều ancalôit hơn củ mẹ (có khi gấp 4). Củ mẹ hái trước khi hoa nở cũng chứa nhiều ancaloit, củ mẹ hái vào mùa thu thường chứa ít ancaloit, nghĩa là củ mang cây đang phát triển thì cây càng lớn, hoa và quả càng phát triển thì củ phải nuôi càng chứa ít ancaloit.

Rễ củ hái về phơi hay sấy khô là được.

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Trong âu ô đầu có 3 ancaloit chính: Aconitin, aconin và benzoylaconin.

Aconitin độc nhất, chiếm 9/10 tổng số ancaloit trong củ. Thủy phân, aconitin  sẽ cho axit axetic, axit benzoic và aconin.

IMG

Như vậy ta thấy aconitin là axetyl benzoyl-aconin.

Hiện tượng thủy phân bắt đầu xảy ra ngay trong dung dịch nước hay rượu còn ở nhiệt độ thường. Hiện tượng này rất quan trọng vì nó giúp ta hiểu tác dụng khác nhau của ô đầu tùy theo thời gian bảo quản hay tùy theo cách dùng vì benzoylaconin có tác dụng 400-500 lần kém aconitin, còn aconin lại tác dụng 1.000-2.000 lần kém hơn.

D. TÁC DỤNG DƯỢC LÝ

Khi ta nhấm ô đầu, chất aconitin sẽ gây cảm giác như kiến bò, sau đó thấy tê, như vậy chứng tỏ rằng lúc đầu aconitin kích thích đầu dây thần kinh ba nhánh (trijumeau), sau đó thì gây tê liệt.

Với liều cao hơn, aconitin có thể tác dụng trên thần kinh cảm giác (hiện tượng kiến bò ở đầu ngón tay) thân nhiệt hạ thấp, mạch chậm, nhỏ và không đều, chân xỉu xuống, khó bước đi, cuối cùng có thể chết do ngạt.

Aconitin rất độc: Chỉ cần một liều 0,00002g đến 0,00005g đối với mỗi kilôgam thể trọng có thể gây nên ngộ dộc chết người.

E. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Trong tây y, âu ô đầu thường được dùng làm thuốc chữa ho, ra mồ hôi. Thuốc độc dùng phải hết sức thận trọng.

Củ, lá, rượu thuốc âu ô đầu đều thuộc thuốc độc bảng A.

Rượu thuốc âu ô dầu dùng với liều 10 giọt đến 50 giọt mỗi ngày. Trẻ con từ 30 tháng đến 15 tuổi dùng với liều 5 đến 10 giọt một ngày. Do aconitin dễ bị thủy phân cho nên hằng năm cần phải thay thuốc một lần.

Các dạng thuốc khác ít dùng.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

Lô cam thạch
06/07/2025 08:11 CH

- 爐甘石 (炉甘石). Còn gọi là chế cam thạch, cam thạch, phù thủy cam thạch. Tên khoa học Calamina (Smithsonitum).

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Bụng báng - 桄榔. Còn gọi là báng, cây đoác, palmier à sucre. Tên khoa học Arenga saccharifera Labill., (Saguerus rumphii Roxb., Borassus gomutus Lour.). Thuộc họ Cau Arecaceae (Palmae).
Bùng bục - 毛桐. Còn gọi là bục bục, bông bét, cây lá ngõa kok po hou (Lào). Tên khoa học Mallotus barbatus Muell. et Arg. Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Bưởi - 柚. Còn gọi là bòng, co phúc (Mường), kanbao tchiou (Thái), kroth thlong (Cămphuchia) makkamtel, makphuc, maksom (Lào). Tên khoa học Citrus maxima (Buru) Merrill;Citrus grandis Osbeck. Thuộc họ Cam (Rutaceae).
Bưởi bung - 山小橘. Còn có tên là cây cơm rượu, cát bối, co dọng dạnh (Thái). Tên khoa học Glycosmis pentaphylla Corr. (Glycosmis cochinchinensis (Lour.) Pierre). Thuộc họ Cam quít (Rutaceae). Trong nhân dân thường dùng tên bưởi bung để chỉ 2 cây: 1 cây có tên khoa học và mô tả sau đây, 1 cây nữa có lá đơn nguyên sẽ giới thiệu trong phần chú thích và có tên khoa học là Acronychia laurifolia Bl. thuộc cùng họ.
Bướm bạc - 玉葉金花 (玉叶金花 ). Còn gọi là bướm bướm, hoa bướm, bứa chừa (Thái). Tên khoa học Mussaenda pubescens Ait. f. Thuộc họ Cà phê (Rubiaceae).
Ca cao - 可可. Còn gọi là cù lắc, cacoyer. Tên khoa học Theobroma cacao L. Thuộc họ Trôm (Sterculiaceae).
Cà chua - 番茄. Còn gọi là cà dầm, tomate (Pháp). Tên khoa học Lycopersicum esculentum Mill. Thuộc họ Cà (Solanaceae).
Cà cuống - 桂花蝉. Còn gọi là sâu quế, đà cuống. Tên khoa học Belostoma indica Vitalis (Lethocerus indicus Lep).
Cà dái dê tím - 茄子. Tên khoa học Solanum melongena L. Thuộc họ Cà (Solanaceae).
Cà dại hoa tím - 刺天茄. Còn gọi là cà hoang, cà gai, cà hoang gai hoa tím. Tên khoa học Solanum indicum L. Thuộc họ Cà (Solanaceae).
Cà dại hoa trắng - 水茄. Còn gọi là cà pháo, trăng lao (Buôn ma thuột). Tên khoa học Solanum torvum Swartz. Thuộc họ Cà (Solanaceae).
Cà dại hoa vàng - 薊罌粟 (蓟罂粟). Còn có tên là cà gai, cây gai cua, cây mùi cua, lão thử lực. Tên khoa học Argemone mexicana L.. Thuộc họ Thuốc phiện (Papaveraceae).
Cà gai leo - 細顛茄 (细颠茄). Còn gọi là cà quính, cà quánh, trap khar (Campuchia), Blou xít (Lào). Tên khoa học Solanum proucumbens Lour. (Solanum hainanense Hance). Thuộc họ Cà (Solanaceae).
Cá nóc - 河豚. Còn gọi là cá cóc. Tên khoa học Tetrodon ocellatus. Thuộc họ Cá nóc (Tetrodontidae).
Cà rốt - 胡蘿蔔 (胡萝卜). Còn gọi là hồ la bặc (Trung Quốc). Tên khoa học Daucus carota L. Thuộc họ Hoa tán (Umbelliferae).
Cà tàu - 黄果茄. Còn gọi là cà dại trái vàng. Tên khoa học Solanum xanthocarpum Schrad và Wondl. Thuộc họ Cà (Solanaceae).
Cá trắm - 青魚 (青鱼). Còn gọi là thanh ngư. Tên khoa học Mylopharyngodon piceus (cá trắm đen), Ctenopharyngodon idellus (cá trắm cỏ). Thuộc bộ phụ Cá chép (Cyprinoidei).
Các loại sâm Đông y coi sâm là vị thuốc đứng đầu các vị thuốc bổ, theo thứ tự sâm, nhung, quế, phụ. Sâm nói ở đây là vị nhân sâm.
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]