Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu

A GIAO, MINH GIAO - 阿膠(阿胶), 明膠(明胶)

Tên khoa học Colla Asini, Gelatinum Asini, Gelatina nigra.

A GIAO, MINH GIAO, 阿膠, 阿胶, 明膠, 明胶, Colla Asini, Gelatinum Asini, Gelatina nigra

A giao - Colla Asini

A giao là keo chế từ da lừa cạo bỏ lông, nấu thành cao.

Con lừa có tên khoa học Equus asinus L. thuộc ngành có xương sống (Vertebrata), lớp có vú (Mammalia), bộ guốc lẻ (Perissodaetyla), họ Ngựa (Equidae).

A là tên huyện Đông A thuộc tính Sơn đông Trung Quốc, giao là keo. Tại huyện Đông A có cái giếng, dùng nước giếng này nấu da lừa sắc đặc thành cao do đó có tên A giao.

A. CÁCH CHẾ BIẾN A GIAO

Theo Trung dược chí, cách chế a giao của Trung Quốc như sau: Lấy da lừa ngâm nước 2-3 ngày cho mềm. Lấy ra cạo sạch lông, cắt thành từng miếng nhỏ. Rửa sạch lần nữa. Cho vào nồi, đổ ngập nước đun 3 ngày 3 đêm. Lấy nước ra, thay nước mới, làm như vậy 5-6 lần để lấy hết chất keo của da lừa. Lọc qua dây đồng có mắt nhỏ. Thêm vào nước lọc một ít phèn chua, khuấy đều, chờ vài giờ, các tạp chất lắng xuống. Gạn lấy lớp trong ở trên và cô đặc, 2 giờ trước khi lấy ra, thêm đường và rượu (cứ 600kg da lừa thêm 4 lít rượu và 9kg đường) và nửa giờ trước khi lấy ra lại thêm dầu đậu tương cho đỡ dính (600kg thêm 1kg dầu). Sau đó đổ ra, để nguội, cắt thành từng miếng dài 10cm, rộng 4-45cm, dày 0,8-1,6cm.

Ở Việt Nam cũng có lừa nhưng thường không chế. A giao vẫn còn phải nhập của Trung Quốc. Ta có thể dựa trên phương pháp giới thiệu trên để chế A giao.

B. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Thành phần chủ yếu trong a giao là collagen.

Collagen thủy phân sẽ cho các axit amin: 10% lysin, 7% acgynin, 2% histidin, xystin, glyxin.

Lượng nitơ toàn phần là 16,43-16,54%, lượng canxi là 0,079-0,118%, lượng sunfua 1,10-2,31%. Độ trong 0,75-1,09% (Theo T. G. Ni 1935. The Composition and action upon calcium metabolism of Ah. Chiao and Commercial gelatin. Chinese  J. Physiol 9: 329).

C. TÁC DỤNG DƯỢC LÝ CỦA A GIAO

Theo sự nghiên cứu của T. G Ni (báo Chinese Jounal Physiol., 1935-1936) a giao có 4 loại tác dụng:

1. Ảnh hưởng đối với chuyển hóa chất canxi.

   Theo báo cáo của T. G Ni a giao có khả năng cải thiện sự hấp thụ canxi của động vật. Tác giả đã cho chó uống a giao đồng thời cho ăn canxi cacbonat, thấy lượng canxi trong huyết thanh tăng cao tác giả cho rằng sự hấp thụ canxi được tăng là do glyxin trong a giao. Cho uống a giao, khả năng đông máu không tăng nhưng nếu tiêm dung dịch 5% a giao diệt trùng thì khả năng đông máu tăng.

2. Tác dụng tạo máu.

   Tác giả đã rút máu của chó để gây thiếu máu, rồi chia chó làm hai lô, một lô cho ăn a giao một lô không cho ăn. Xét nghiệm hồng cầu và các yếu tố khác của máu. Kết quả a giao làm tăng nhanh lượng hồng cầu và các sắc tố của máu.

3. Tác dụng đối với chứng loạn dưỡng cơ dần dần (dystropie musculaire  progressive).

   Tác giả đã nuôi chuột bạch theo một chế độ ăn đặc biệt để gây hiện tượng lượng cơ dần dần: Nhẹ thì như bị què, nặng thì tê liệt khó đứng dậy. Sau đó cho ăn a giao thì sau hơn 100 ngày, đa số con vật hết các triệu chứng tê liệt so với các con vật khỏe mạnh không khác nhau.

4. Tác dụng chống choáng.

   Tác dụng đã gây choáng đối với mèo, sau đó dùng dung dịch a giao 5% thêm muối để giữ đẳng trương và kiềm hóa, lọc, đun sôi 30-40  phút, đợi nhiệt độ hạ xuống 38o thì tiêm từ từ vào mạch máu; thấy huyết áp trở lại bình thường và con vật được cứu sống.

D. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

A giao là một vị thuốc bổ, và cầm máu dùng trong mọi trường hợp bắng huyết, lỵ ra máu, ho ra máu, đại tiểu tiện ra máu, hồi hộp mất ngủ.

Còn dùng làm thuốc an thai.

Ngày dùng 6-12g. Có khi dùng sống, có khi sao với bột vỏ sò, hoặc bồ hoàng rồi mới dùng.

Theo tài liệu cổ: A giao có vị ngọt, tính bình; vào kinh Phế, Can và Thận. Có tác dụng tư âm, dưỡng huyết, bổ phế, nhuận táo, cầm máu, an thai. Dùng chữa hư lao sinh ho, phế ung thổ ra mủ, ho ra máu, nôn ra máu, ra máu cam, ỉa ra máu, thai sản, băng lậu âm hư, tâm phiền, mất ngủ. Người tỳ vị hư nhược, nôn mửa, ỉa lỏng, tiêu hóa kém không dùng được.

Cách chế biến a giao khi dùng:

   1. Chế với bột vỏ sò (cáp phấn). Cho chừng 1kg vỏ sò vào chảo, rang cho nóng thêm a giao thái nhỏ vào, rang thêm cho đến khi a giao nở dòn (không có chỗ nào rắn cứng nữa) thì lấy ra rây bỏ vỏ sò đi, a giao chế như vậy sẽ bớt độ dính. Mùi cũng thơm hơn.

   2. Chế với bồ hoàng. Cho bồ hoàng vào chảo, rang nóng rồi cho a giao thái nhỏ vào, tiếp tục rang  cho đến khi a giao nở thì rây bỏ bồ hoàng, lấy a giao mà dùng.

Đơn thuốc có vị a giao:

   1. Bài thuốc an thai: A giao 8g, ngải cứu 8g. Sắc với 600ml (3 bát nước) cô đặc còn 200ml (1 bát), chia 3-4 lần uống trong ngày.

   Theo tài liệu cổ, liều lượng a giao và ngải cứu dùng tới 80g mỗi thứ, hành  trắng tới 20g, nhưng thực tế chỉ cần dùng theo liều lượng giới thiệu trên.

   2. Chữa kinh nguyệt ra mãi không ngừng: A giao sao với bồ hoàng như trên. Tán nhỏ ngày uống 8-16g. Nếu uống được rượu thì dùng rượu mà chiêu.

   3. Chữa lỵ ra máu: A giao 10g (để riêng không sắc), hoàng liên 3g, can khương 2g, sinh lục địa 5g, nước 6ml. Sắc còn 200ml. Lọc bỏ bã, nước thuốc còn đang nóng, thái nhỏ a giao cho vào. Chia làm 2 lần uống trong ngày (Bài thuốc kinh nghiệm trong cuốn Thiên kim phương).

Chú thích:

   1. Ngoài vị a giao trong đông y còn dùng vị minh giao là chất keo chế từ da trâu hay da bò Bos taurus L. Thành phần cũng gần như a giao. Công dụng cũng như a giao.

   2. Tây y có dùng làm thuốc và thực phẩm chất gélatin chế từ xương, gân, da các giống vật. Gelatin được coi là một món ăn cung cấp protit cho cơ thể, một vị thuốc cầm máu, chữa đi ỉa lỏng, chữa loét dạ dày và ruột.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI



Xin vui lòng ghi rõ nguồn http://www.dotatloi.com khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm:
Thông tin trên www.dotatloi.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên www.dotatloi.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

focus A giao - Minh giao
16/06/2025 12:05 SA

- 阿膠(阿胶), 明膠(明胶). Tên khoa học Colla Asini, Gelatinum Asini, Gelatina nigra. A giao là keo chế từ da lừa cạo bỏ lông, nấu thành cao. Con lừa có tên khoa học Equus asinus L. thuộc ngành có xương sống (Vertebrata), lớp có vú (Mammalia), bộ guốc lẻ (Perissodae...

Tra cứu theo "Tên Việt Nam":

A B C D Đ E G H I K L M N O P Q R S T U V X Y Tất cả

Kết quả tra cứu
Tên vị thuốc Mô tả
Bưởi bung - 山小橘. Còn có tên là cây cơm rượu, cát bối, co dọng dạnh (Thái). Tên khoa học Glycosmis pentaphylla Corr. (Glycosmis cochinchinensis (Lour.) Pierre). Thuộc họ Cam quít (Rutaceae). Trong nhân dân thường dùng tên bưởi bung để chỉ 2 cây: 1 cây có tên khoa học và mô tả sau đây, 1 cây nữa có lá đơn nguyên sẽ giới thiệu trong phần chú thích và có tên khoa học là Acronychia laurifolia Bl. thuộc cùng họ.
Bướm bạc - 玉葉金花 (玉叶金花 ). Còn gọi là bướm bướm, hoa bướm, bứa chừa (Thái). Tên khoa học Mussaenda pubescens Ait. f. Thuộc họ Cà phê (Rubiaceae).
Ca cao - 可可. Còn gọi là cù lắc, cacoyer. Tên khoa học Theobroma cacao L. Thuộc họ Trôm (Sterculiaceae).
Cà chua - 番茄. Còn gọi là cà dầm, tomate (Pháp). Tên khoa học Lycopersicum esculentum Mill. Thuộc họ Cà (Solanaceae).
Cà dái dê tím - 茄子. Tên khoa học Solanum melongena L. Thuộc họ Cà (Solanaceae).
Cà dại hoa tím - 刺天茄. Còn gọi là cà hoang, cà gai, cà hoang gai hoa tím. Tên khoa học Solanum indicum L. Thuộc họ Cà (Solanaceae).
Cà dại hoa trắng - 水茄. Còn gọi là cà pháo, trăng lao (Buôn ma thuột). Tên khoa học Solanum torvum Swartz. Thuộc họ Cà (Solanaceae).
Cà dại hoa vàng - 薊罌粟 (蓟罂粟). Còn có tên là cà gai, cây gai cua, cây mùi cua, lão thử lực. Tên khoa học Argemone mexicana L.. Thuộc họ Thuốc phiện (Papaveraceae).
Cà gai leo - 細顛茄 (细颠茄). Còn gọi là cà quính, cà quánh, trap khar (Campuchia), Blou xít (Lào). Tên khoa học Solanum proucumbens Lour. (Solanum hainanense Hance). Thuộc họ Cà (Solanaceae).
Cà rốt - 胡蘿蔔 (胡萝卜). Còn gọi là hồ la bặc (Trung Quốc). Tên khoa học Daucus carota L. Thuộc họ Hoa tán (Umbelliferae).
Cà tàu - 黄果茄. Còn gọi là cà dại trái vàng. Tên khoa học Solanum xanthocarpum Schrad và Wondl. Thuộc họ Cà (Solanaceae).
Các loại sâm Đông y coi sâm là vị thuốc đứng đầu các vị thuốc bổ, theo thứ tự sâm, nhung, quế, phụ. Sâm nói ở đây là vị nhân sâm.
Cải bắp - 卷心菜. Tên khoa học Brassia oleracea Linn. var capitata D. C. Thuộc họ cải (Brassicaceae).
Cải canh - 芥菜. Còn có tên là cải dưa, cây rau cải, giới tử. Tên khoa học Brassica juncea (l.) Czermet Coss. (Sinapis juncea L.). Thuộc họ Cải (Brassicaceae). Giới tử Sinapis - Semen Sinapis hay Semen Brassicae junceae là hạt phơi hay sấy khô lấy ở quả chín của cây cải canh.
Cải cúc - 茼蒿. Còn gọi là rau cúc, cúc tần ô, đồng hao (T.Q.), chrysanthème des jardins, chrysan thème à couronne. Tên khoa học Chrysanthemum coronarium L. Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae).
Cải xoong - 豆瓣菜. Còn gọi là đậu ban thái, thủy điều thái, tây dương thái. Tên khoa học Nasturtium offcinale R. Br. (Roripa nasturtium aquaticum Hayek). Thuộc họ Cải (Cruciferae). Đây là một cây vốn không mọc tự nhiên ở nước ta, hiện được trồng ở khắp nơi. Tên cải xoong do tên chữ Pháp Cresson phiên âm ra. Cải xoong vừa là thức ăn, vừa cho ta thân và lá để làm thuốc.
Cam thảo - 甘草. Cam thảo là một vị thuốc rất thông dụng trong đông y và tây y. Tuy nhiên ở nước ta, tên cam thảo dùng để chỉ 3 vị thuốc khác nhau. Cần chú ý để tránh nhầm lẫn: (1) Cam thảo bắc - 甘草; (2) Cam thảo dây - 相思藤; (3) Cam thảo nam - 野甘草.
Cam thảo bắc - 甘草. Còn có tên là bắc cam thảo, cam thảo, sinh cam thảo, quốc lão. Tên khoa học Clycyrrhiza uralensis Fish và Glycyrrhiza glabra L. (G. glandulifera Waldst et Kit). Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae). Cam thảo (Radix Glycyrrhizae) là rễ và thân rễ phơi hay sấy khô của cây cam thảo nguồn vùng Uran (Glycyrrhiza uralensis) hay cây cam thảo châu Âu Glycyrrhiza glabra L. Tên cam thảo vì cam là ngọt, thảo là cỏ; cỏ có vị ngọt. Glycyrrhiza vì do chữ Hy lạp glykos là ngọt và riza là rễ, rễ có vị ngọt, uralensis vì sản xuất ở vùng núi Uran, dãy núi nằm giữa châu Á, châu Âu.
ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]